Tạp chí Y học Quân sự
http://yhqs.vn/tcyhqs
<p>Tạp chí Y học Quân Sự là tạp chí xuất bản định kỳ (02 tháng/kỳ) đăng tải những công trình nghiên cứu và trao đổi trong lĩnh vực y hoc. </p> <p><strong>Tôn chỉ và mục đích</strong></p> <p>- Biên tập, xuất bản và phát hành tạp chí tới các đầu mối quân y toàn quân; phổ biến tuyên truyền trong cán bộ, nhân viên quân y những nội dung về chính trị, xã hội, quân sự, y tế và khoa học kỹ thuật liên quan đến công tác quân y nhằm nâng cao nhận thức và chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bộ đội, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác ngành.</p> <p>- Phổ biến và trao đổi những thông tin về chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác thường xuyên và đột xuất của ngành Quân y và Viện Y học dự phòng Quân đội.</p> <p>- Phổ biến, trao đổi những kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ trên 5 mặt công tác quân y, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, kiến thức về khoa học kỹ thuật, đặc biệt là y học quân sự trong và ngoài nước; thông tin các hoạt động khoa học kỹ thuật trong ngành Quân y, ngành Y tế và y học quân sự của các nước trên thế giới.</p> <p>- Tham gia góp phần bổ túc, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên quân y.</p> <p>Cơ quan chủ quản: VIỆN Y HỌC DỰ PHÒNG QUÂN ĐỘI, CỤC QUÂN Y.</p> <p>Giấy phép hoạt động báo chí số: 205/CBC-KTBC&HDNV cấp ngày 23/6/2021</p> <p>Giấy phép hoạt động trang thông tin điện tử số: 197/GP-TTĐT do Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 17/10/2019.</p> <ul> <li><a title="Số hiện tại" href="https://yhqs.vn/tcyhqs/issue/view/21"><strong>Số hiện tại</strong></a></li> <li><a title="Các số đã phát hành" href="https://yhqs.vn/tcyhqs/issue/archive"><strong>Các số đã phát hành</strong></a></li> </ul>TẠP CHÍ Y HỌC QUÂN SỰ (Địa chỉ toà soạn: 276 Nghi Tàm - Tây Hồ - Hà Nội; Điện thoại: 096.551944 - 069.552035; Email: tapchiyhqs@gmaVIỆN Y HỌC DỰ PHÒNG QUÂN ĐỘI, CỤC QUÂN Yvi-VNTạp chí Y học Quân sự1859-1655CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ LƯU Ý TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG QUÂN SỰ
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/598
<p><em>Tăng huyết áp là một bệnh lí mạn tính rất phổ biến, là nguyên nhân chính gây ra các biến cố sức khỏe nghiêm trọng như đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, suy tim... Tăng huyết áp không chỉ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, hiệu quả làm việc của người bệnh mà còn có thể tác động bất lợi đến chất lượng huấn luyện, hiệu quả công tác, khả năng sẵn sàng chiến đấu của đơn vị. Theo dõi, phát hiện sớm và điều trị kịp thời tăng huyết áp và quản lí chặt sức khỏe người bệnh tăng huyết áp giúp giảm thiểu các nguy cơ biến chứng, giữ vững và nâng cao chất lượng sức khỏe đơn vị. Dựa trên tài liệu của Bộ Y tế (ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010) và Khuyến cáo của Phân hội Tăng huyết áp - Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam (VSH/VNHA) năm 2022, bài báo này giới thiệu nội dung chẩn đoán, điều trị người bệnh tăng huyết áp và một số lưu ý trong môi trường lao động quân sự để quý đồng nghiệp quan tâm tham khảo.</em></p>Trương Đình Cẩm
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-1737431010.59459/1859-1655/JMM.598TỈ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/565
<p><strong>Mục tiêu:</strong> <em>Xác định tỉ lệ và các yếu tố tiên lượng viêm phổi liên quan thở máy ở bệnh nhân đa chấn thương.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong><em>Nghiên cứu thuần tập, tiến cứu trên 157 bệnh nhân đa chấn thương, điều trị tại Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong> <em>22,9% bệnh nhân đa chấn thương có viêm phổi liên quan thở máy.</em><em> Điểm tổn thương rút gọn (AIS) cả 6 hệ thống cơ quan đều không có giá trị tiên lượng viêm phổi liên quan thở máy. Thời gian nằm hồi sức có giá trị tiên lượng </em><em>viêm phổi liên quan thở máy, </em><em>với AUC = 0,812, điểm cắt 6,5 ngày, độ nhạy 85,7% và độ đặc hiệu 71,8%.</em></p>Nguyễn Quang HuyNguyễn Trung KiênVũ Minh DươngNguyễn Trường GiangLê Đăng MạnhPhan Duy Thắng
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374111510.59459/1859-1655/JMM.565ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY LOẠI SCHATZKER V-VI BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/480
<p><strong>Mục tiêu: </strong><em>Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày loại Schatzker V-VI bằng kết hợp xương nẹp khóa.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong><em>Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc không nhóm chứng trên 39 bệnh nhân gãy kín mâm chày loại Schatzker V-VI, điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa dưới C-arm, tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2023.</em></p> <p><strong>Kết quả: </strong><em>K</em><em>ết quả gần: 100% bệnh nhân liền vết mổ kì đầu và không có biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ;</em><em> 76,9% </em><em>bệnh nhân hết di lệch và </em><em>23,1% </em><em>bệnh nhân còn di lệch ít; 100% bệnh nhân kết xương đạt yêu cầu, không trường hợp nào bắt vít phạm khớp. Kết quả xa: 93,3% bệnh nhân sẹo mổ mềm mại, không viêm rò; 6,7% bệnh nhân sẹo lồi; 100% bệnh nhân liền xương tốt; 96,7% bệnh nhân phục hồi chức năng khớp tốt và khá; 1 bệnh nhân (3,3%) hạn chế vận động khớp gối.</em></p> <p><strong>Kết luận:</strong> <em>Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa dưới C-arm điều trị gãy kín mâm chày loại Schatzker V-VI có thể cố định vững chắc ổ gãy, phục hồi giải phẫu, giúp bệnh nhân tập vận động sớm.</em></p>Đình Thành NguyễnPhạm Ngọc Thắng
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374162010.59459/1859-1655/JMM.480SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NATRI MÁU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/548
<p><strong>Mục tiêu:</strong> <em>Khảo sát sự biến đổi </em><em>nồng độ N</em><em>atri máu và kết </em><em>quả</em><em> điều trị ở bệnh nhân chấn thương sọ nã</em><em>o.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> <em>Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 98 </em><em>bệnh nhân chấn thương sọ nã</em><em>o, điều trị tại Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 01/2022 đến tháng </em><em>9</em><em>/2024.</em></p> <p><strong>Kết quả: </strong><em>Bệnh nhân trung bình 48,42 ± 18,72 tuổi; đa số là nam giới (81,6%) và chấn thương do tai nạn giao thông (82,7%). Có 27,6% bệnh nhân bị kết hợp chấn thương ngực; 38,8% bệnh nhân cần can thiệp phẫu thuật, 31,6% bệnh nhân mắc đái tháo nhạt. Điểm Glasgow trung bình lúc nhập viện là 7,46 ± 3,74 điểm. Tăng Natri máu chiếm ưu thế so với giảm Natri máu ở hầu hết các ngày trong tuần đầu sau chấn thương, với tỉ lệ tăng cao nhất vào ngày thứ 4 (49,0%). Hạ Natri máu phổ biến vào ngày đầu tiên (17,3%) nhưng giảm dần sau đó. Nhóm bệnh nhân tử vong có nồng độ Natri máu cao hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân sống từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 (p < 0,05). Kết quả điều trị: 44,9% bệnh nhân sống, 55,1% bệnh nhân tử vong.</em></p> <p><strong>Kết luận:</strong> <em>Tăng Natri máu làm tăng nguy cơ tử vong trên bệnh nhân chấn thương sọ não. Kiểm soát tốt rối loạn Natri máu có thể cải thiện tiên lượng và kết quả điều trị trên bệnh nhân chấn thương sọ não.</em></p>Trung Kiên NguyễnNguyễn Quang HuyPhạm Văn CôngLê Đăng MạnhNguyễn Mạnh TiếnVũ Đình DiệnVũ Ngọc Chánh TínTrịnh Trọng NamPhan Duy ThắngNguyễn Thanh NgaThị Huyền NguyễnTùng Trần
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374212510.59459/1859-1655/JMM.548ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 38 BỆNH NHÂN GÃY XƯƠNG TẦNG GIỮA MẶT CÓ TỔN THƯƠNG CUNG RĂNG HÀM TRÊN
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/471
<p><strong>Mục tiêu: </strong><em>Mô tả đặc điểm lâm sàng</em><em>, hình ảnh</em> <em>chụp cắt lớp vi tính</em> <em>gãy xương tầng giữa mặt có tổn thương cung răng hàm trên.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong><em>Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu </em><em>can thiệp lâm sàng theo dõi dọc không đối chứng</em><em> trên 38 bệnh nhân gãy xương tầng giữa mặt có tổn thương cung răng hàm trên, điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 10/2022-5/2024.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong> <em>Tỉ lệ bệnh nhân </em><em>n</em><em>am</em><em> giới</em><em>/nữ</em><em> giới</em><em> là 4,4</em><em>/</em><em>1</em><em>; bệnh nhân từ </em><em>18-40 tuổi chiếm 73,7%; </em><em>bệnh nhân chấn thương</em><em> do tai nạn giao thông </em><em>chiếm </em><em>97,4 %. </em><em>Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau chói vùng gò má - hàm trên (100%), há miệng hạn chế (89,5%), bầm tím quanh ổ mắt (89,5%), mất liên tục xương (68,4%), mặt sưng nề, biến dạng (73,7%). Có </em><em>73,7</em><em>% </em><em>bệnh nhân </em><em>mất liên tục cung răng theo một chiều không gian (trên - dưới, gần - xa, ngoài</em><em> -</em><em> trong);</em><em> 100% bệnh nhân có sai khớp cắn</em><em>;</em> <em>89,5% bệnh nhân chỉ cắn chạm 1 vùng má khi há ngậm miệng; </em><em>52,</em><em>7</em><em>% bệnh nhân có </em><em>mức há miệng từ 2-3,5 cm</em><em>.</em> <em>Trên phim chụp cắt lớp vi tính, hình ảnh gãy xương kết hợp hay gặp là trụ gò má - hàm trên (100%), thành trước xoang hàm trên (100%), bờ dưới ổ mắt (</em><em>94,7</em><em>%), thành sau ngoài xoang hàm trên (89,5%); hình thái phổ biến là gãy</em><em> phức hợp</em><em> gò mà cung tiếp</em><em> -</em><em> hàm trên bên phải (60,5%) và bên trái (55,3%).</em></p>Thuyên Vũ VănLê Mạnh CườngNgô Thế MạnhTrương Uyên Cường
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374262910.59459/1859-1655/JMM.471ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ TĨNH MẠCH BẰNG TCI PROPOFOL CHO NỘI SOI MẬT - TỤY NGƯỢC DÒNG (ERCP)
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/560
<p><strong>Mục tiêu:</strong> <em>Đánh giá </em><em>hiệu quả của gây mê tĩnh mạch bằng TCI propofol cho nội soi mật tụy ngược dòng</em><em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong><em>Nghiên cứu </em><em>tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên </em><em>60 bệnh nhân </em><em>mắc bệnh lí đường mật - tụy (trong đó, 30 bệnh nhân </em><em>gây mê tĩnh mạch bằng TCI propofol; 30 BN gây mê tĩnh mạch đơn thuần), điều trị </em><em>tại Khoa Nội soi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ tháng 6-9/2024.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong> <em>Lượng propofol trung bình gây mất tri giác, tổng lượng propofol, thời gian trung bình gây mất tri giác và hồi tỉnh nhóm TCI thấp hơn so với nhóm chứng, khác </em><em>biệt có ý nghĩa thống kê, với </em><em>p < 0,05. Thời gian gây mê trung bình (</em><em>31,07 ± 7,36 phút) </em><em>nhóm TCI ngắn hơn nhóm chứng (</em><em>35,10 ± 8,46</em><em> phút), nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). Nồng độ đích tại não của nhóm TCI tăng dần sau khởi mê, cao nhất ở T3 và thấp nhất ở T8. Ce khi hồi tỉnh thấp hơn Ce lúc mất tri giác. Huyết áp trung bình của 2 nhóm bắt đầu giảm từ thời điểm T2 và phục hồi lại từ thời điểm T4. Huyết áp trung bình nhóm chứng giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm TCI tại thời điểm T2 và T3 (p < 0,05). Độ mê lâm sàng tại các thời điểm nghiên cứu nhóm TCI ổn định hơn nhóm chứng. Không ghi nhận trường hợp nào có điểm PRST ≥ 3 ở cả 2 nhóm. Số trường hợp PRST 0 điểm tại các thời điểm của nhóm TCI cao hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm BIS ở nhóm TCI cao nhất ở thời điểm T0 và T1 (đều đạt 97,8 ± 0,4 điểm), thấp nhất ở T3 và T4 (lần lượt đạt 51,6 ± 7,1 điểm và 50,9 ± 5,9 điểm). Số bệnh nhân tụt huyết áp trung bình nhóm TCI thấp hơn nhóm chứng (p < 0,05). Không có bệnh nhân gặp tác dụng phụ ở nhóm TCI.</em></p> <p><strong>Kết luận:</strong> <em>Gây mê tĩnh mạch hoàn toàn bằng propofol kiểm soát nồng độ đích cho phép duy trì độ mê và huyết động ổn định, an toàn, ít tác dụng phụ.</em></p>Vương Quốc ĐứcLưu Quang Thùy
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374303610.59459/1859-1655/JMM.560ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 390 BỆNH NHÂN MẮC COVID-19, ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 (QUÂN KHU 4) VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA NGHỆ AN
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/446
<p><strong>Mục tiêu:</strong> <em>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân mắc COVID-19.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> <em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang 390 bệnh nhân mắc COVID-19, điều trị tại Bệnh viện Quân y 4 (Quân khu 4) và Bệnh viện Đa khoa Nghệ An, từ tháng 01/2022 đến tháng 02/2023.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong> <em>Trên bệnh nhân COVID-19, thường gặp các triệu chứng toàn thân là mệt mỏi (71,3%), sốt (64,1%), đau mỏi cơ khớp (52,3%); các triệu chứng cơ quan hô hấp là đau rát họng (35,8%), sổ mũi (76,7%), ho khan (52,3%); các triệu chứng cơ quan khác là mất vị giác (32,5%), mất khứu giác (30,5%), đau bụng (12,5%), tiêu chảy 10,5%. Xét nghiệm đánh giá tình trạng viêm, thấy 46,2% bệnh nhân giảm bạch cầu; 27,8% bệnh nhân tăng bạch cầu; 12,8% bệnh nhân có CRP tăng ≥ 100 mg/L; 9,7% bệnh nhân giảm tiểu cầu (< 150 G/l); 3,5% bệnh nhân có thời gian APTT kéo dài và 23,1% bệnh nhân có thời gian PT kéo dài. Trên X quang, phát hiện 25,1% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương; trong số đó, 57,1% tổn thương phổi phải, 10,2% tổn thương cả 2 phổi, với tổn thương phổi hay gặp là dày tổ chức kẽ (57,1%), kính mờ (34,7%), đông đặc (26,5%).</em></p>Trần Văn HiếnNguyễn An GiangHoàng Lê NguyễnDương Đình QuýNguyễn TăngNguyễn Việt PhươngNguyễn Đức Đồng
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374374110.59459/1859-1655/JMM.446NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI TƯƠNG QUAN ĐẾN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TÍNH
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/569
<p><strong>Mục tiêu: </strong><em>Khảo sát nồng độ Homocystein huyết tương và tìm hiểu mối liên quan đến các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp tính. </em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 42 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2024.</em></p> <p><strong>Kết quả: </strong><em>Nồng độ Homocystein huyết tương có tương quan chặt chẽ với độ nặng theo thang điểm Glasgow và NIHSS. Nồng độ Homocystein còn có tương quan đồng biến với chỉ số BMI và một số chỉ số sinh hóa máu. Không thấy sự khác biệt về nồng độ Homocystein huyết tương giữa các nhóm có yếu tố nguy cơ và không có yếu tố nguy cơ; giữa các phân nhóm tuổi, giới tính, vị trí tổn thương não và kích thước ổ nhồi máu.</em></p> <p><strong>Kết luận:</strong> <em>Nồng độ Homocystein huyết tương tăng có thể sử dụng kết hợp để dự đoán và tiên lượng độ nặng của bệnh nhân nhồi máu não cấp tính. Cần nghiên cứu thêm để tìm ra mối liên hệ giữa Homocystein và các yếu tố nguy cơ khác. </em></p>Lan Anh VũLê Hồng NinhTrịnh Quốc Đạt
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374424710.59459/1859-1655/JMM.569KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH HIỂN LỚN BẰNG SÓNG NĂNG LƯỢNG CÓ TẦN SỐ RADIO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 103, QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/541
<p><strong>Mục tiêu:</strong> <em>Đánh giá kết quả bước đầu điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng sóng năng lượng có tần số radio, tại Bệnh viện Trung ương 103 (Quân đội Nhân dân Lào).</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> <em>Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang 14 bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn (từ C2-6), kèm dòng trào ngược trên siêu âm Doppler, điều trị bằng sóng năng lượng có tần số radio, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 103, Quân đội nhân dân Lào, từ tháng 11/2023 đến tháng 01/2024.</em></p> <p><strong>Kết quả: </strong><em>Sau 1 tháng điều trị can thiệp bằng </em><em>sóng năng lượng có tần số radio</em><em> nội tĩnh mạch, các triệu chứng: đau, nặng tức bắp chân, bỏng rát chân, chuột rút về đêm, giãn mao mạch, phù mắt cá chân giảm có ý nghĩa so với trước điều trị (p < 0,05). T</em><em>ỉ lệ cải thiện phân độ CEAP từ C3-5 về C0-2 sau 1 tháng khác biệt rõ rệt. Đường kính tĩnh mạch giảm từ 6,17 ± 1,38 mm xuống còn 4,65 ± 0,97 mm, khác biệt có ý nghĩa so với trước điều trị (p < 0,05)</em><em>. Thời gian dòng trào ngược về bằng 0 giây ngay. Điểm VCSS, CIVIQ-20 giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,01-0,001). Biến chứng thường gặp là bầm tím (85,7%), đau căng cơ (78,6%) và dị cảm ngoài da (21,4%).</em></p>Thành Lê DuySouliyeth LathdavongMo Lorkham
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374485110.59459/1859-1655/JMM.541ĐẶC ĐIỂM LOẠN THẦN VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA MÁU Ở 62 BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CAI RƯỢU, ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/522
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> <em>Mô tả</em><em> đặc điểm loạn thần và </em><em>tìm hiểu</em><em> mối liên quan </em><em>giữa</em><em> loạn thần với một số chỉ số </em><em>sinh hóa máu </em><em>ở</em><em> các</em><em> bệnh nhân hội chứng cai rượu.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong><em> Nghiên cứu hồi cứu kết hợp</em> <em>tiến cứu</em><em> mô tả cắt ngang</em><em> về</em><em> đặc điểm loạn thần và </em><em>mối liên quan với một số </em><em>chỉ số </em><em>sinh hóa máu trên </em><em>62 bệnh nhân hội chứng cai rượu</em><em>,</em><em> điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103</em><em>,</em><em> từ tháng 6/2023 đến tháng 4/2024.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong><em> Tỉ lệ bệnh nhân loạn thần chỉ có ảo giác chiếm 24,19%; chỉ có hoang tưởng chiếm 8,06%; có cả hoang tưởng và ảo giác chiếm 16,13%. Trong số các bệnh nhân có ảo giác, tỉ lệ ảo thị động vật và côn trùng nhỏ chiếm 32,26%; ảo thị ma quỷ và ảo thanh bình phẩm cùng chiếm 19,35%. Trong số bệnh nhân có hoang tưởng, tỉ lệ hoang tưởng bị hại chiếm 16,13%; hoang tưởng ghen tuông chiếm 9,68%. Có tỉ lệ lớn bệnh nhân loạn thần kèm theo tăng nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu, nhưng so sánh không khác biệt giữa nhóm có loạn thần và nhóm không loạn thần, với p > 0,05.</em></p>Tống Thọ ThắngĐoàn Kim CúcVăn Quân LêNguyễn Văn LinhĐỗ Xuân Tĩnh
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374525410.59459/1859-1655/JMM.522KHẢO SÁT HIỆU QUẢ PHỐI HỢP KHÁNG SINH IN VITRO TRÊN CÁC CHỦNG ACINETOBACTER BAUMANNII VÀ PSEUDOMONAS AERUGINOSA KHÁNG CARBAPENEM
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/481
<p><strong>Mục tiêu:</strong><em> Khảo sát hiệu quả phối hợp kháng sinh </em><em>meropenem-colistin, meropenem-ciprofloxacin và colistin-ciprofloaxcin</em><em> in vitro trên các chủng vi khuẩn </em><em>Acinetobacter baumannii</em> <em>và</em> <em>Pseudomonas</em><em> aeruginosa</em><em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong><em> Khảo sát </em><em>phối hợp kháng sinh meropenem-colistin, meropenem-ciprofloxacin và colistin-ciprofloaxcin trên 17 chủng A. baumannii và 17 chủng P. aeruginosa bằng phương pháp bàn cờ. </em><em>Đánh giá c</em><em>ác mức độ tương tác của kháng sinh trong phối hợp dựa trên giá trị </em><em>n</em><em>ồng độ ức chế phân đoạn (FIC)</em><em>.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong><em> Tác dụng hiệp đồng trên A. baumannii và P.</em><em> aeruginosa lần lượt là 9/17 chủng và 9/17 chủng đối với meropenem-colistin; 6/17 chủng và 5/17 chủng đối với meropenem-ciprofloxacin; 4/17 chủng và 3/17 chủng đối với colistin-ciprofloxacin. Kết quả thu được với chỉ số nồng độ ức chế phân đoạn nhỏ hơn hoặc bằng 0,5. K</em><em>hông xuất hiện tương tác đối kháng trên tất cả các chủng vi khuẩn đã thử nghiệm</em><em>.</em></p> <p><strong>Kết luận:</strong><em> Phối hợp meropenem-colistin trên các chủng A. baumannii và P. aeruginosa cho hiệu quả hiệp đồng cao nhất, tiếp đến là phối hợp meropenem-ciprofloxacin và colistin-ciprofloxacin.</em></p>Hương ĐặngVũ Thị ThươngLê Thị Lan AnhLê Thị ThịnhNguyễn Thị Hoài LinhPhạm Thị Ánh TuyếtPhạm Việt Hùng
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374555910.59459/1859-1655/JMM.481KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC LÁ HẢI KIM SA (LIGODIUM JAPONICUM) VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ỨC CHẾ ENZYME ANGIOTENSIN-CONVERTING, ENZYME LIPASE CỦA CAO LÁ HẢI KIM SA
http://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/395
<p><strong>Mục tiêu: </strong><em>Khảo sát</em><em> thành phần hóa học có trong lá Hải kim sa</em> <em>(Ligodium japonicum) </em><em>và</em><em> hoạt tính ức chế enzyme </em><em>a</em><em>ngiotensin-converting</em><em>,</em><em> enzyme </em><em>l</em><em>ipase từ các cao phân đoạn của </em><em>Hải kim sa</em><em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> <em>N</em><em>ghiên cứu xác định các hợp chất có trong dược liệu lá Hải kim sa bằng phương pháp định tính thành phần hóa học. Sử dụng phương pháp chiết cao, chiết phân đoạn và đánh giá hoạt tính khả năng ức chế các enzyme (angiotensin-converting enzyme và lipase) cao toàn phần, cao phân đoạn n-Hexan, chloroform, n-Butanol và cao nước từ lá Hải kim sa ở mức độ in vitro.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong> <em>Thành phần hóa học của lá Hải kim sa gồm các nhóm hợp chất alkaloid, flavonoid, coumarin, saponin, antranoid, triterpenoid, tanin, acid hữu cơ, phenol, đường khử, polisaccharid, carotenoid. Hiệu quả ức chế angiotensin-converting enzyme cao nhất ở cao chloroform với </em><em>IC<sub>50</sub> là 139,49 (µg/ml) và hoạt tính ức chế lipase cao nhất là ở cao </em><em>n-Butanol</em><em> với IC<sub>50</sub> là 252,54 (µg/ml).</em></p> <p><strong>Kết luận:</strong> <em>Lá Hải kim sa chứa nhiều hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học. Cao chiết lá Hải kim sa </em><em>có tiềm năng trong việc ức chế angiotensin-converting enzyme và lipase tụy in vitro.</em></p>Lê Nhân TuấnNguyễn Kim OanhTrần Lê Phương LinhĐoàn Phước CườngNguyễn Thị ẢnhNguyễn Hồng TiếnHồ Thiên PhúHuỳnh Quốc BảoThanh Phong Bùi
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học Quân sự
2025-02-172025-02-17374606410.59459/1859-1655/JMM.395