NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỈ LỆ MẮC TẬT KHÚC XẠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TẬT KHÚC XẠ CỦA BỘ ĐỘI TÁC CHIẾN KHÔNG GIAN MẠNG
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.577Từ khóa:
Tật khúc xạ, môi trường lao động, tác chiến không gian mạngTóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc tật khúc xạ và đánh giá một số yếu tố điều kiện lao động liên quan đến tật khúc xạ của bộ đội tác chiến không gian mạng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 136 quân nhân làm việc liên tục nhiều giờ với máy tính, thuộc lực lượng tác chiến không gian mạng trong quân đội (gồm trinh sát mạng, phòng thủ mạng, tấn công mạng và nghiên cứu viên) tại các trung tâm điều hành và viện nghiên cứu, từ tháng 3-8/2024. Khám thị lực, đánh giá tình trạng khúc xạ bằng bảng thị lực vòng hở Snellen. Quan trắc một số yếu tố môi trường lao động liên quan đến tật khúc xạ theo Thường quy kĩ thuật y học lao động.
Kết quả: Tỉ lệ mắc tật khúc xạ ở mắt phải là 53,7%, mắt trái là 52,2%. Tật khúc xạ hay gặp nhất ở mắt phải và mắt trái là: cận thị (91,18% và 88,97%), loạn thị (76,47% và 79,41%), cận và loạn thị (70,59% và 75,74%). Tất cả các mẫu vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) trong môi trường lao động của bộ đội tác chiến không gian mạng đều đạt theo QCVN 26:2016/BYT. 12,5% mẫu về cường độ ánh sáng không đạt yêu cầu. Có mối liên quan giữa tỉ lệ mắc tật khúc xạ với yếu tố nhiệt độ môi trường lao động và vị trí mức cao nhất màn hình điện tử so với mắt (p < 0,05). Không có mối liên quan giữa yếu tố ánh sáng, thời gian quan sát màn hình, khoảng cách từ mắt tới màn hình với tỉ lệ mắc tật khúc xạ (p > 0,05).
Kết luận: Cần quan tâm cải thiện các yếu tố môi trường lao động để giảm thiểu tình trạng mắc tật khúc xạ ở bộ đội tác chiến không gian mạng tại các đơn vị nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
1. Phillips J, Loertscher M, Anstice N, et al. (2013), “Myopia progression: can we control it?”, Optometry in Practice, 14 (1).
2. Hashemi H, et al. (2018), “Global and regional estimates of prevalence of refractive errors: Systematic review and meta-analysis”, Journal of current ophthalmology, 30 (1): p. 3-22.
3. Bộ Y tế (2012), Quy trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Nhãn khoa, Quyết định số 3906/QĐ-BYT của Bộ Y tế, năm 2012.
4. Nguyễn Đức Sơn (2023), Thường quy kĩ thuật sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường, Tập I, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học.
5. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5508:2009, Không khí vùng làm việc - Yêu cầu về điều kiện vi khí hậu và phương pháp đo.
6. Aghataheri S, Shirzadi K, Khosravifard K (2018), “Prevalence of Refractive Errors in Army Air Force Soldiers in Isfahan, 2017-2018”, Annals of Military and Health Sciences Research, 16 (4).
7. Phí Văn Bảo (2017), Nghiên cứu TKX ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và hiệu quả giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
8. Helgesson M, et al. (2020), “Interaction effects of physical and psychosocial working conditions on risk for sickness absence: a prospective study of nurses and care assistants in Sweden”, International journal of environmental research and public health, 17 (20): p. 7427.
9. Bộ Y tế (2016), Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc, Hà Nội.
10. Stingl J.V, et al. (2023), “Five-year change in refractive error and its risk factors: results from the Gutenberg Health Study”, British Journal of Ophthalmology, 107 (1): p. 140-146.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 20-08-2025
Ngày xuất bản 21-08-2025