NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ ALT, AST, AFP VÀ TẢI LƯỢNG HCV-RNA Ở CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM HCV TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.604Từ khóa:
Hepatitis C virus, tải lượng HCV-RNA, viêm gan C mạn tínhTóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi ALT, AST, AFP, tải lượng HCV-RNA và tìm hiểu những yếu tố liên quan ở các trường hợp nhiễm Hepatitis C virus, tại một số đơn vị quân đội.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang nồng độ ALT, AST, AFP, tải lượng HCV-RNA trên 64 trường hợp nhiễm HCV tại một số đơn vị quân đội đóng quân phân bố trên địa bàn cả nước, thuộc Quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 9, Quân đoàn 1, Quân chủng Hải quân, từ tháng 6 đến tháng 12/2023. Xét nghiệm ALT, AST, AFP, tải lượng HCV-RNA tại các bệnh viện trên địa bàn đơn vị đóng quân. Xét nghiệm HCV-RNA bằng kít virus RNA Quantitative Realtime PCR trên hệ thống máy Cobas 6000 Analyzer Series.
Kết quả: Đối tượng nghiên cứu trung bình 43,61 ± 5,89 tuổi; chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 40-49 tuổi (62,5%), giới tính nam (95,3%). Có 18,8% trường hợp tăng ALT và 12,5% trường hợp tăng AST từ 2 lần giá trị bình thường trở lên; 1,6% trường hợp có AFP > 20 ng/ml; 42,2% trường hợp có tải lượng HCV-RNA tăng ở mức từ 106 bản sao/ml trở lên (với giá trị trung bình 5,69 ± 0,92 logarit cơ số 10 bản sao/ml). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa tải lượng HCV-RNA với tuổi, ALT, AST và AFP.
Kết luận: Đánh giá sự biến đổi nồng độ ALT, AST, AFP và tải lượng HCV-RNA có ý nghĩa trong theo dõi, điều trị và tiên lượng ở người nhiễm HCV mạn tính.
Tài liệu tham khảo
1. Gnanapandithan K, Ghali M.P (2023), “Self-awareness of hepatitis C infection in the United States: A cross-sectional study based on the National Health Nutrition and Examination Survey”, Published online, 18 (10): p. e0293315.
2. Berto A, Day J, Van Vinh Chau N, et al (2017), “Current challenges and possible solutions to improve access to care and treatment for hepatitis C infection in Vietnam: a systematic review”, BMC Infect Dis, 17 (1): pp. 260.
3. Nguyễn Bạch Đằng, Phan Tân Dân, Trần Ngọc Tiến, Lê Thị Lan Anh, Phàm Việt Hùng, Vũ Thị Thương, Trịnh Minh Việt (2025), “Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc vi-rút viêm gan C ở người hưởng lương, tại một số đơn vị quân đội”, Tạp chí Y học Quân sự, số 377, tháng 5-6/2025, tr. 13-17.
4. Hội Gan mật Việt Nam (2013), Bản đồng thuận xử trí viêm gan vi-rút C.
5. Levinsson A, Zolopa C, Vakili F, et al (2024), “Sex and gender differences in HCV risk, prevention, and cascade of care in people who inject drugs: systematic review and meta-analysis”, eClinicalMedicine. 72: pp. 1-10.
6. Vanessa C.M, Lígia R.F.S, Kendall C, et al (2023), “Hepatitis C virus prevalence among men who have sex with men: a cross-sectional study in 12 Brazilian cities”, BMC Infectious Diseases, 23 (705): pp. 1-10.
7. Phạm Minh Trung, Trịnh Văn Sơn, Đỗ Thị Lệ Quyên và cộng sự (2024), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen vi-rút của người bệnh viêm gan C mạn tính năm 2021-2024”, Tạp chí Y học Việt Nam, 3 (543): pp. 31-35.
8. Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Tòng và cộng sự (2006), “Kiểu gen của siêu vi viêm gan C ở Việt Nam”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 10 (1): pp. 28-34.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 20-08-2025
Ngày xuất bản 21-08-2025