BIẾN ĐỔI MỘT SỐ THÔNG SỐ THEO DÕI ĐỘ MÊ TRONG GÂY MÊ BẰNG SEVOFLURAN CHO PHẪU THUẬT GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.717Từ khóa:
Chỉ số Entropy, sevofluran, ghép thậnTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi các chỉ số MAC, Et-sevofluran, Fi-sevofluran, theo dõi chỉ số Entropy (RE, SE) trong duy trì mê bằng sevofluran cho phẫu thuật ghép thận từ người hiến sống.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 62 bệnh nhân ghép thận từ người hiến sống, tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 4/2024 đến tháng 02/2025. Phẫu thuật ghép thận dưới gây mê nội khí quản, hô hấp điều khiển, duy trì mê bằng sevofluran (chỉ số Entropy trong giới hạn từ 40-60). Đánh giá sự biến đổi MAC, Et-sevofluran, Fi-sevofluran tại các thời điểm trước gây mê, sau khi đặt ống nội khí quản 15 phút, rạch da, kẹp động mạch chậu, sau tái tưới máu 10 phút, kết thúc đóng da và sau khi rút ống nội khí quản.
Kết quả: Giá trị trung bình MAC; Et-sevofluran; Fi-sevofluran cao nhất tại thời điểm rạch da (lần lượt là 0,60 ± 0,10; 1,10 ± 0,16; 1,32 ± 0,18), thấp nhất tại thời điểm sau tái tưới máu 10 phút (lần lượt là 0,52 ± 0,08; 1,01 ± 0,13; 1,20 ± 0,15). Thể tích thuốc mê sevofluran trung bình theo cuộc phẫu thuật là 18,47 ± 2,63 ml, trung bình theo giờ trong cuộc phẫu thuật là 6,15 ± 0,7 ml/giờ. Tỉ lệ bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn thấp, như buồn nôn (6,5%) và rét run (8,1%).
Kết luận: Sevofluran là thuốc mê an toàn, ổn định với bệnh nhân ghép thận. Sử dụng phương tiện theo dõi độ mê bằng điện não đồ số hóa (Entropy) giúp giảm lượng thuốc mê sử dụng, giảm tác dụng không mong muốn và giảm chi phí điều trị.
Tài liệu tham khảo
1. Trương Hoàng Minh, Trần Thanh Phong (2023), “Kết quả ghép thận ở BN chạy thận nhân tạo chu kì và thẩm phân phúc mạc trước mổ ghép tại Bệnh viện Nhân dân 115”, Tạp chí Y học Việt Nam, 520 (2), 36-39.
2. Nguyễn Quang Trường và cộng sự (2024), “Sự biến đổi của một số thông số theo dõi độ mê bằng Desfluran dưới hướng dẫn chỉ số lưỡng phổ cho phẫu thuật ghép thận”, Tạp chí Y học Việt Nam, 65 (9), 183-188.
3. Nguyễn Thị Hòa, Lưu Quang Thùy (2023), “So sánh tác dụng duy trì mê của Desflurane với Sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp”, Tạp chí Y học Việt Nam, 525 (2), 185-189.
4. Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật ghép thận, Bệnh viện Quân y 103.
5. Schmid, Sebastian, Jungwirth, Bettina (2012), “Anaesthesia for renal transplant surgery an update”, European Journal of Anaesthesiology, 29 (12): 552-558.
6. Fandino, Wilson (2017). “Understanding the physiological changes induced by mannitol: from the theory to the clinical practice in neuroanaesthesia”, Journal of Neuroanaes-thesiology and Critical Care, 4.03: 138-146.
7. Shao-Chun Wu et al (2008), “Use of Spectral Entropy Monitoring ing Reducing the Quantity of Sevoflurane as Sole Inhalational Anesthetic and in Decreasing the Need for Anti-hypertensive Drugs in Total Knee Replacement Surgery”, Acta anaesthesiol Taiwan, 2008, 46(3): 106-111.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Ngày xuất bản 09-07-2025