NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO GÀ BẰNG LASER CO2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.777Từ khóa:
Sùi mào gà, LASER CO2, Bệnh viện Quân y 110Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị sùi mào gà bằng LASER CO2.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 218 bệnh nhân sùi mào gà, điều trị tại Khoa Nội truyền nhiễm - da liễu, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2024.
Kết quả: Gặp tỉ lệ cao bệnh nhân sùi mào gà là nam giới (95,0%), không quá 40 tuổi (80,7%), nhiều tổn thương với kích thước trên 1 cm2 (45,0%). Vị trí tổn thương thường gặp ở nam giới là rãnh quy đầu (76,3%), da quy đầu (68,6%) và thân gốc dương vật (61,4%). Vị trí tổn thương thường gặp ở nữ giới là môi lớn (54,5%), môi bé (72,7%) và âm đạo (72,7%). 67,9% người bệnh lành hoàn toàn tổn thương sau điều trị 4 tuần; 72,9% người bệnh hết các tổn thương sau 1 lần điều trị bằng LASER CO2; 87,2% người bệnh không để lại sẹo sau điều trị. Tai biến, biến chứng sau điều trị thường gặp là đau rát (95,4%), để lại sẹo (12,8%); ít gặp các biến chứng chảy máu, viêm loét sau đốt.
Kết luận: Bệnh sùi mào gà gặp ở nam nhiều hơn nữ; vị trí hay gặp nhất là ở bộ phận sinh dục. Điều trị sùi mào gà bằng LASER CO2 cho hiệu quả cao và không có biến chứng trầm trọng.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Thường (2017), Bệnh học da liễu, tập 2, Nhà xuất bản Y học, tr. 204.
2. Lạc Thị Kim Ngân, Hoàng Thị Vân Anh, Phạm Thị Bảo Trâm (2024), “Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của BN SMG”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (7), tr. 65-71.
3. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2024), Thành phố Hồ Chí Minh triển khai Kế hoạch hoạt động phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục trên địa bàn thành phố giai đoạn 2025-2030.
4. Bộ Y tế (2001), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sùi mào gà năm 2021, Quyết định số 5185/QĐ-BYT, ngày 09/11/2021.
5. Trần Thị Minh Thùy, Phạm Thị Lan, Mai Bá Hoàng Anh (2022), “Hiệu quả điều trị bệnh SMG bằng phối hợp LASER CO2 và bôi IMIQUIMOD 5%”, Tạp chí Da liễu học Việt Nam, (37), tr. 57-64.
6. Mladenović-Segedi Ljiljana, Bjelica Artur (2019), “The quality of life of women with genital warts”, Medicinski pregled, 72 (3-4), pp. 61-65.
7. Saadet Elif Demirci, İnal Halil Gürdal, Seçkin Bedreddin, et al. (2021), “Analysis of the relationship between clinical features, treatment options and recurrence of patients diagnosed with anogenital warts”, Journal of Health Sciences and Medicine, 6 (4), pp. 745-750.
8. Lạc Thị Kim Ngân, Huỳnh Văn Bá, Trần Gia Hưng (2021), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, típ HPV và kết quả điều trị bệnh SMG tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020”, Tạp chí Y học Việt Nam, 507 (1), tr. 35.
9. Iranmanesh Behzad, Khalili Maryam, Zartab Hamed, et al. (2021), “Laser therapy in cutaneous and genital warts: A review article”, Dermatologic Therapy, 34 (1), e14671.
10. Lê Thị Cẩm Trinh, Nguyễn Trung Kiên, Trần Thái Thanh Tâm (2024), “Kết quả điều trị SMG tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2022-2023”, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, (72), tr. 40-45.
11. Hà Nguyễn Phương Anh (2015), Nhiễm Human papilloma virus trên BN bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và tác dụng của Cimetidin trong phòng tái phát SMG, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025