THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP TẠI 5 TỈNH KHU VỰC TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC, TỪ NĂM 2014-2023
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.579Từ khóa:
Bệnh truyền nhiễm thường gặp, Trung du và miền núi phía Bắc, Quân khu 1Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng một số bệnh truyền nhiễm thường gặp tại 5 tỉnh khu vực trung du và miền núi phía Bắc (thuộc địa bàn Quân khu 1), từ năm 2014-2023.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu tình hình bệnh truyền nhiễm từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2023, trên địa bàn các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên (thuộc Quân khu 1).
Kết quả: Các bệnh truyền nhiễm: cúm, tiêu chảy, thủy đậu có số ca mắc/tháng cao nhất trên địa bàn nghiên cứu (lần lượt là từ 350-917 ca; từ 63-435 ca; từ 11-54 ca). Bệnh cúm có số ca mắc/100.000 người/tháng trung bình cao nhất trên địa bàn (trong đó, tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn đều có số ca mắc trên 100 ca), tiếp đến là bệnh tiêu chảy (trong đó, tỉnh Cao Bằng có số ca mắc từ 10-50 ca). Phân bố các bệnh truyền nhiễm theo số ca mắc tháng/trong năm, thấy bệnh cúm thường xuất hiện vào các tháng mùa Đông; bệnh thủy đậu thường tăng vào mùa lạnh và cao nhất vào tháng 4-5; bệnh quai bị xuất hiện quanh năm, nhưng có xu thế tăng cao hơn vào tháng 3-6; bệnh do vi-rút Adeno tăng mạnh vào tháng 9-10; bệnh sởi thường cao vào tháng 3-4; các bệnh lây qua đường tiêu hóa không rõ ràng cao điểm mắc trong năm, ngoại trừ bệnh tay-chân-miệng có số ca mắc/tháng tăng cao vào tháng 9-10.
Kết luận: Bệnh truyền nhiễm thường gặp tại Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên phân bố khá tương đồng về mặt bệnh, song có những đặc điểm riêng theo từng tỉnh. Một số bệnh lây qua đường hô hấp có xu hướng phát triển theo chu kì. Các bệnh lây qua đường tiêu hóa mắc rải rác quanh năm, biểu hiện theo thời gian là chưa rõ ràng (ngoại trừ bệnh tay-chân-miệng).
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2024), Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024, Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02/02/2024, Hà Nội.
2. World Health Organization (2024), World health statistics 2024: monitoring health for the SDGs, sustainable development goals, Geneva.
3. Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Trần Hiển, Babatunde Olowokure và CS (2015), Atlas các bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam giai đoạn 2000-2011 (An atlas of communicable diseases in Vietnam from 2000 to 2011), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Chuyên, Nguyễn Trọng Chính, Nguyễn Văn Ba (2017), "Thực trạng các bệnh truyền nhiễm tại khu vực Tây Nguyên (2008-2014)", Tạp chí Y dược học quân sự, 3: 117-126.
5. Cục Quân y (1995), Địa lí y tế quân sự Bắc Bộ, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế, Hà Nội.
7. Cục Quân y (2007), Địa lí y tế quân sự Tây Bắc, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
8. Học viện Quân y (2022), Giáo trình bệnh học truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
9. Phung D, Nguyen H.X, Nguyen H.L.T et al (2018), "The effects of socioecological factors on variation of communicable diseases: a multiple-disease study at the national scale of Vietnam", PloS one, 13 (3): e0193246.
10. Price R.H.M, Graham C, Ramalingam S (2019), "Association between viral seasonality and meteorological factors", Scientific reports, 9 (1): 929.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Ngày xuất bản 30-06-2025