PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ CƠ SỞ DỰ KIẾN THƯƠNG BINH, BỆNH BINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC LIÊN BANG NGA VÀ NATO TRONG MỘT SỐ CUỘC XUNG ĐỘT VŨ TRANG
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.591Từ khóa:
Cơ sở dự kiến, thương binh bệnh binh, xung đột vũ trang, chế phẩm Tavinga, khối NATOTóm tắt
Mục tiêu: Phân tích các phương pháp tiếp cận và cơ sở dự kiến thương binh, bệnh binh của các nhà khoa học Liên bang Nga và khối NATO.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, sử dụng phương pháp phân tích số liệu thứ cấp, phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp logic học các tài liệu, văn bản, báo cáo và số liệu thống kê về khái niệm thương binh, bệnh binh; tổn thất quân số chiến đấu; tổng kết công tác cứu chữa ngoại khoa trong một số cuộc xung đột quân sự; các công trình khoa học và ấn phẩm xuất bản định kì của các tổ chức quân y Liên bang Nga và khối NATO. Nghiên cứu tiến hành tại Khoa Chỉ huy Tham mưu quân y, Học viện Quân y từ tháng 8/2024 đến tháng 01/2025.
Kết quả: Phân tích các quan điểm của các nhà chỉ huy quân y Liên bang Nga và các nước khối NATO, thấy chưa có sự thống nhất về khái niệm thương binh, bệnh binh ở nhiều khía cạnh, đặc biệt là thời điểm tính và công thức tính toán so với quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam. Các dẫn chứng về cơ cấu thương binh, bệnh binh, đặc biệt là thương binh ngoại khoa trong một số cuộc chiến tranh cho thấy xu hướng tăng các vết thương ở vùng đầu cổ, cột sống; tăng vết thương đa thương tích và đa chấn thương; tăng tỉ lệ thương binh ngoại khoa trong các xung đột quân sự cường độ cao (chiếm 40-50% tổng số thương binh).
Kết luận: Các cách tiếp cận khác nhau về thương binh, bệnh binh của các nhà khoa học Liên bang Nga và khối NATO mang lại cho nhà tổ chức chỉ huy quân y Việt Nam các cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề dự kiến, tính toán tỉ lệ, số lượng và cơ cấu thương binh, bệnh binh trước mỗi trận chiến đấu.
Tài liệu tham khảo
1. Cục Quân y, Bộ Quốc phòng (2015), Y học quân sự, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2015. tr. 32-46.
2. Cục Quân y, Bộ Quốc phòng (2009), Giáo trình Tổ chức Chỉ huy quân y, tập 2, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.
3. Bellamy R.F, Zajtchuk R (1995), Combat Trauma Overview, Textbook of Military Medicine, 1995. 4, pp. 1-42.
4. Charles H.C Pilgrim, Leonard Brennan (2023), “Surgical management of injured ADF personnel deployed to Afghanistan 2001-2021”, ANZ Journal of surgery, 2023, 93 (4), pp. 821-828.
5. Dana M Blyth, Heather C et al (2015), “Lessons of war: Combat-related injury infections during the Vietnam War and Operation Iraqi and Enduring Freedom”, J Trauma Acute Care Surg, 2015; 79 (4 Suppl 2), pp. S227-35.
6. Гуманенко Е.К., Самохвалова И.М. Военно (2011) - полевая хиругия локальных войн и вооруженных конфликтов: Руководство для врачей. Москва: ГЭОТАР-Медиа, -704 с.
7. Jeffrey T Howard, Russ S Kotwal, et al (2019), “Use of Combat Casualty Care Data to Assess the US Military Trauma System During the Afghanistan and Iraq Conflicts, 2001-2017”, JAMA Surg, 2019, 154 (7), pp. 600-608.
8. А.Я. Фисун (2014), Опыт медицинского обеспечения войск во внутреннем вооруженном конфликте на территории Северно-Кавказского региона Российской Федерации 1994-1996 гг. и в 1999-2002 гг. Ростов н/Д: Изд-во РостГМУ, – Т.1.-354 с..
9. Rhee P, Holcomb J, Jenkins D (2008), Modern combat casualty care, Trauma, New York: McGraw- Hill Companies, 2008, pp. 1139-1159.
10 Главное военно-медицинское управление (2013) -Министерства обороны Российской Федерации. Указания по военно-полевой хиругии. Москва - 474 с.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 01-08-2025
Ngày xuất bản 20-08-2025