ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ 31 BỆNH NHÂN RÁCH GÂN TRÊN GAI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.740Từ khóa:
Nội soi khớp, rách gân trên gaiTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh nhân rách gân trên gai.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân rách gân trên gai, điều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2021-6/2024.
Kết quả: Bệnh nhân trung bình 54,21 ± 7,52 tuổi, nam giới chiếm 71,0%, nguyên nhân tổn thương do tai nạn sinh hoạt 54,8%, tổn thương ở vai phải 61,3%. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau, hạn chế vận động khớp vai phải với Jobe test dương tính (96,8%). Điểm VAS trung bình sau phẫu thuật (1,7 ± 0,65 điểm) giảm so với trước phẫu thuật (6,62 ± 1,65 điểm); điểm UCLA trung bình sau phẫu thuật (32,54 ± 1,65 điểm) tăng so với trước phẫu thuật (20,45 ± 7,65 điểm); khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi khâu gân trên gai mang lại kết quả khả quan, kĩ thuật an toàn, ít biến chứng, cải thiện tương đối tốt chức năng của khớp vai và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Anh Đức (2019), Đánh giá kết quả xa phẫu thuật nội soi điều trị rách trên gai, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, tr. 1-90.
2. Tăng Hà Nam Anh (2014), Kết quả điều trị rách trên gai qua nội soi, Luận văn tiến sĩ y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1-100.
3. Luận văn Long (2021), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách gân cơ trên gai tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, tr. 1-98.
4. Chun K.A, Kim M.S, Kim Y.J (2010), “Comparisons of the various partial-thickness rotator cuff tears on MRI arthrography and arthroscopic correlation”, Korean J. Radiol, 11 (5), pp. 528-535.
5. Jureg H.S, Kursunoglu B, Karzel P (2012), “Arthrography in 36 patients versus with standard confirmation”, Musculoskelet Radiol 182, pp. 431-436.
6. Liem D (2007), “MRI of arthroscopic supraspinatus tendon repair”, J bone Joint Surg. 89(8), pp. 1770-1776.
7. Powell R.A, Downing J, Dungu H (2010), “Pain history and pain assessment”, Guide to Pain management in Low-Resource Settings, IASP Seatter, pp. 67-68.
8. Haque A, Pal Singh H (2020), “Does structural integrity following rotator cuff repair affect functional outcomes and pain scores?”, A meta-analysis. Shoulder Elbow, pp. 163-169.
9. Habermeyer P, Magosch P, Lichtenberg S (2006), “Classifications and scores of the shoulder”, Classifications and scores of the shoulder, pp. 1-297.
10. Võ Thanh Toàn (2019), “Đánh giá kết quả rách chóp xoay tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, tr. 41-44.
11. Hoàng Mạnh Cường (2006), “Báo cáo kết quả bước đầu ứng dụng nội soi khớp vai chẩn đoán, điều trị các thương tổn của chóp xoay”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2006, số đặc biệt hội nghị thường niên Hội Chấn thương chỉnh hình Việt Nam lần thứ 5, tr. 70-73.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025