ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN PHẪU THUẬT MỞ CẮT RUỘT THỪA VIÊM CẤP TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN CẤP 2 VIỆT NAM (NAM XU-ĐĂNG)
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.785Từ khóa:
Viêm ruột thừa cấp, gây mê nội khí quản, bệnh viện dã chiếnTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm và kết quả gây mê trong phẫu thuật mở cắt ruột thừa viêm cấp tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 Việt Nam (Nam Xu-Đăng).
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 30 bệnh nhân viêm ruột thừa cấp, phẫu thuật mở cắt ruột thừa viêm dưới gây mê nội khí quản tại Bệnh viện dã chiến cấp 2 Việt Nam (Nam Xu-Đăng) từ tháng 5/2021 đến tháng 5/2025.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 29,83 ± 5,59; đa số là nam giới (96,7%), thuộc lực lượng quân đội (83,3%) và được phân loại ASA I (76,7%). Có 70,0% bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì. Tất cả bệnh nhân đều được khởi mê bằng propofol với thời gian trung bình 5,6 ± 1,1 phút. Việc duy trì mê được thực hiện 100% bằng sevofluran, với thời gian trung bình 96,1 ± 12,4 phút. Giãn cơ được hóa giải bằng sugammadex ở 80,0% và bằng neostigmin ở 20,0% bệnh nhân; thời gian rút nội khí quản trung bình là 11,3 ± 1,2 phút. Trong quá trình gây mê, 20,0% bệnh nhân ghi nhận tác dụng không mong muốn; sau gây mê, có 5/30 trường hợp (16,7%) gặp biến cố bất lợi.
Kết luận: Gây mê nội khí quản cho phẫu thuật mở cắt ruột thừa viêm cấp là phương pháp vô cảm an toàn và phù hợp trong điều kiện dã chiến, nơi trang thiết bị hạn chế, khó tiên lượng tình trạng người bệnh và nguy cơ kéo dài cuộc mổ.
Tài liệu tham khảo
1. Yu M.C, Feng Y.J, Wang W, et al. (2017), “Is laparoscopic appendectomy feasible for complicated appendicitis? A systematic review and meta-analysis”, Int J Surg, 40: 187-197.
2. Richard A.J, Clifford A.S, Brenda G (2019), “Anesthesiologist’s manual of surgical procedures”, Wolter Kluer; 1034-1044.
3. Haam J.H, Kim B.T, Kim E.M, Kwon H, Kang J.H, Park J.H, Kim K.K, Rhee S.Y, Kim Y.H, Lee K.Y (2023), “Diagnosis of Obesity: 2022 Update of Clinical Practice Guidelines for Obesity by the Korean Society for the Study of Obesity”, J Obes Metab Syndr, 32 (2):121-129. doi: 10.7570/jomes23031.
4. ASA (2014), “ASA Classification System Physical Status”, American Society of Anesthesiology, https://www.asahq.org/standards-and-practice-parameters/statement-on-asa-physical-status-classification-system. 15/10/2014; cập nhập 13/12/2020; đăng nhập: 29/2/2024.
5. Samsoon G.L, Young J.R (1987), “Difficult tracheal intubation: a retrospective study”,
Anaesthesia, 42 (5): 487-490.
6. Uddin M.B, Ahmed M.U, Haque M.A, et al. (2013), “A retrospective 05 years analysis of operative surgical patients in Bangladesh level II Hospital, UNMIL”, JAFMC Bangladesh, 40(1): 14-18.
7. UNMISS (2025), Vietnam Level II Hospital Verification reports for Q4 2024, 2025.
8. Raj K.T, Arun S, Sitaram K, et al. (2024), “Body mass index among Nepali solders serving in the peacekeeping mission of the United Nations: A pre and post deployment comparative study”, MJSBH, 23 (1). doi:10.3126/mjsbh.v23i175751.
9. Ansar L, Muhammad F.B, Anum Q, et al. (2017), “Effectiveness of anaesthesia for appendicectomy: comparison of spinal anaesthesia with other modalities being practiced in emergency department of Allama Iqbal Memorial teaching Hospital”, PJMHS 11 (4):1402-1406.
10. S.U Pelin Traje Topcuoglu, Ozgur C (2010), “Ketamin, but not priming, improves intubating conditions during a protofol-rocuronium induction”, Canadian Journal Anesthesiology, 57:113-119.
11. Huỳnh Thanh Long, Lương Duy Trường, Phạm Hồng Nam, Nguyễn Khắc Triều (2025), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương” Tạp chí Y học Việt Nam, 550 (1): 43-47.
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Hữu Tú (2022), “So sánh hiệu quả khởi mê, thoát mê và tác dụng trên tuần hoàn giữa gây mê kết hợp Protofol với Ketamin và Etomidat với Sevofluran ở người cao tuổi”, Tạp chí Y học Việt Nam, 519 (1): 199-204.
13. Trần Hoài Nam, Trần Đắc Tiệp, Nguyễn Anh Quân và CS (2024), “Đánh giá hiệu quả giải giãn cơ của Sugammadex ở bệnh nhân sau phẫu thuật cố định cột sống”, Tạp chí Y dược học quân sự, 6: 143-153.
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 25-11-2025
