HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ DIHYDROARTEMISININE - PIPERAQUINE TRÊN 151 BỆNH NHÂN SỐT RÉT DO P. FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG, NĂM 2019
Từ khóa:
Hiệu lực điều trị, sốt rét, Arterakine.Tóm tắt
Nghiên cứu hiệu lực điều trị của phác đồ Dihydroartemisinin - Piperaquin (Arterakine) trên 151 bệnh nhân sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng tại Đắk Lắk và Gia Lai, năm 2019.
Kết quả: Arterakine còn hiệu lực rất thấp trong điều trị sốt rét do P. falciparum. Tỉ lệ điều trị khỏi tại Đắk Lắk là 31,9% và tại Gia Lai là 66,0%. Thời gian cắt sốt trung bình là 1,6 ngày và thời gian cắt kí sinh trùng trung bình là 2,8 ngày. Tỉ lệ còn kí sinh trùng ở ngày D3 tại Đắk Lắk là 22,6% và tại Gia Lai là 37,3%.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét, Quyết định số 4845/QĐ-BYT, ngày 09/8/2016.
Bùi Quang Phúc, Lê Đức Đào, Nguyễn Văn Tuấn và cs (2003), “Xác định kí sinh trùng sốt rét trong máu người và phân biệt tái phát tái nhiễm bằng kĩ thuật phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase lồng tại Gia Lai”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh kí sinh trùng, Số 1, tr. 70-76.
Bùi Quang Phúc, Tạ Thị Tĩnh, Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Mạnh Hùng (2012), “Hiệu lực điều trị của phác đồ artesunate đơn thuần và dihydroartemisinin-piperaquine phosphate đối với sốt rét Plasmodium falciparum chưa biến chứng năm 2012”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 3, 2012, chuyên đề y tế công cộng, tr. 31-35.
Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Văn Chương (2013), “Giảm tính nhạy thuốc phối hợp dihydroartemisinin-piperaquine do Plasmodium falciparum: Cập nhật hiện tượng kháng thuốc artemisinine đầu tiên tại một vùng sốt rét lưu hành không có giao lưu biên giới Campuchia”, Tạp chí Y học thực hành, Hội nghị khoa học sáng tạo thầy thuốc trẻ lần thứ II, ISSN 1859-1663, số 84-2013, tr. 233-238.
Tạ Thị Tĩnh, Nguyễn Văn Hường, Bùi Quang Phúc, Ngô Việt Thành, Huỳnh Hồng Quang, Dương Công Thịnh, Nguyễn Mạnh Hùng (2011), “Hiệu lực điều trị một số thuốc sốt rét đối với Plasmodium falciparum giai đoạn 2005-2010”, Công trình nghiên cứu khoa học, Báo cáo Hội nghị kí sinh trùng toàn quốc lần thứ 38, tập 1 - Bệnh sốt rét, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2011, tr. 95-103.
Bui Quang Phuc, Huynh Hong Quang, Tran Thanh Duong et al (2013), “Efficacy and safety of oral artesunate and dihydroartemisinin-piperaquine for the treatment of uncomplicated Plasmodium falciparum malaria in Binh Thuan, Ninh Thuan, Daklak and Gia Lai provinces, Vietnam 2011-2012”, Journal for malaria and parasitic disease control, vol. 5-2013, ISSN 0868-3735, pp. 84-89.
Huynh Hong Quang, Trieu Nguyen Trung, Ta Thi Tinh, Nguyen Van Chuong et al (2013), “Conventional and nouvel antimalarial drug efficacy: A review over the last decade (2001-2011) in Central highland, Vietnam”, Journal for malaria and parasitic disease control, vol. 5-2013, ISSN 0868-3735, pp. 48-58.
Sigma-tau SpA (2010), “Application for inclusion of dihydroartemisinin plus piperaquine (DHA+PPQ) fixed dose combination tablets”, Application for Inclusion in the 17th WHO Model list of essential medicines, 15 november 2010.
WHO (1994), Hình thể kí sinh trùng và các kĩ thuật xét nghiệm để chẩn đoán bệnh sốt rét, Viện sốt rét, kí sinh trùng và côn trùng dịch và phát hành.
WHO (2017), Guidelines for the treatment of malaria, 3rd edition.