KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U DÂY THẦN KINH SỐ VIII KÍCH THƯỚC LỚN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Từ khóa:
U dây thần kinh số VIII, Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcTóm tắt
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 29 bệnh nhân u dây thần kinh VIII kích thước lớn (KOOS độ IV) một bên, điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Nam giới (34,5%) mắc bệnh ít hơn nữ giới (65,5%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,41± 9,43 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình 12,89 ± 12,94 tháng. Đa số bệnh nhân có triệu chứng ù tai (86,2%), giảm/mất thính lực (79,3%), đau đầu (75,9%) và mất thăng bằng (62,1%). U dây thần kinh số VIII bên phải (51,7%) tương đương bên trái (48,3%). Chủ yếu bệnh nhân có cấu trúc u dạng hỗn hợp (62,1%) và u không chèn ép vào não thất tư (62,1%). Kích thước u trung bình là 38,1 ± 7,1 mm. 89,6% bệnh nhân phẫu thuật theo đường mổ dưới chẩm - sau xoang tĩnh mạch sigmoid. Sau phẫu thuật, 48,3% bệnh nhân hết u, 51,7% bệnh nhân còn u (trong đó, 13,8% u KOOS độ 1; 27,6% u KOOS độ 2; 10,3% u KOOS độ 3). Sau phẫu thuật 3 tháng, tình trạng liệt mặt giảm rõ rệt so với ngay sau mổ.
Tài liệu tham khảo
Koos W.T et al (1998), “Neurotopographic considerations in the microsurgical treatment of small acoustic neurinomas”, J Neurosurg, 88 (3): p. 506-12.
Thapa P.B et al (2019), “Vestibular Schwannoma: An Experience in a Developing World”, World J Oncol, 10 (2): p. 118-122.
Akinduro O.O et al (2019), “Outcomes of large vestibular schwannomas following subtotal resection: early post-operative volume regression and facial nerve function”. J Neurooncol.
Lees K.A et al (2018), “Natural History of Sporadic Vestibular Schwannoma: A Volumetric Study of Tumor Growth”, Otolaryngol Head Neck Surg, 159 (3): p. 535-542.
Berkowitz O et al (2017), “Gamma Knife Radiosurgery for Vestibular Schwannomas and Quality of Life Evaluation”, Stereotact Funct Neurosurg, 95 (3): p. 166-173.
Stangerup S.E et al (2006), “The natural history of vestibular schwannoma”, Otol Neurotol, 27 (4): p. 547-52.
Awan M.S et al (2001), “Vestibular schwannomas: clinical presentation, management and outcome”, J Pak Med Assoc, 51 (2): p. 63-7.