ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.746Từ khóa:
Trượt đốt sống, nẹp vít qua cuống, giải chèn ép thần kinh, ghép xươngTóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng, tại Bệnh viện quân y 110.
Đối tượng, phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc không đối chứng 45 bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng, được điều trị phẫu thuật cố định cột sống bằng nẹp vít qua cuống, giải phóng chèn ép thần kinh, nắn chỉnh, ghép xương tại Bệnh viện Quân y 110, từ năm 2022 đến 2024.
Kết quả: 75,6% bệnh nhân ở nhóm tuổi 40-59, tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,7 ± 7,2 tuổi. Số bệnh nhân nữ gấp 3 lần số bệnh nhân nam. 71,1% bệnh nhân là người lao động nặng. Nguyên nhân trượt đốt sống hay gặp là do hở eo (55,6%), thoái hóa (42,2%). 71,1% bệnh nhân có thời gian diễn biến của bệnh từ 1-3 năm. 100% bệnh nhân có hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ thần kinh. 95,6% bệnh nhân trượt 1 tầng, 57,8% bệnh nhân trượt đốt sống L4-L5. 71,1% bệnh nhân có hình ảnh trượt đốt sống trên phim X quang. 100% bệnh nhân thoái hóa đĩa đệm, hẹp ống sống. Sau mổ, 66,7% bệnh nhân không còn trượt đốt sống trên X quang. Thời điểm ra viện, 93,3% bệnh nhân giảm hoặc hết các triệu chứng do chèn ép thần kinh. Sau 6 tháng, 71,1% bệnh nhân đạt kết quả tốt, 22,2% kết quả khá, 6,7% kết quả trung bình. 5 bệnh nhân có biến chứng sau mổ (rách màng cứng, chảy máu sau mổ, nhiễm khuẩn vết mổ).
Kết luận: Phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng bằng nẹp vít qua cuống, giải phóng chèn ép thần kinh, nắn chỉnh, ghép xương là lựa chọn điều trị phù hợp, cho kết quả tốt ở những bệnh nhân trượt đốt sống do bất kì nguyên nhân nào.
Tài liệu tham khảo
1. Balderston R.A (2003), “Degenerative and Isthmic Spondylolisthesis: Evaluation and Management”, Principles and Practice of Spine Surgery, Mosby, pp. 527-538.
2. GainesJr R.W (2000), “The use of pedicle-screw internal fixation for the operative treatment of spinal disorders”, Journal of Bone & Joint Surgery, 82(10): p. 1458-1458.
3. Vanti C, Prosperi D, Boschi M (2013), “The Prolo Scale: History, evolution and psychometric properties”, Journal of Orthopaedics and Traumatology, 14(4), 235-245.
4. Phạm Hồng Phong, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Vũ Văn Cường, Võ Văn Thanh (2021), “Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp”, VMJ, vol 507, số 1, tháng 12/2021.
5. Võ Văn Thanh (2014), Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố định cột sống, ghép xương liên than đốt, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Nguyễn Vũ (2015), Nghiên cứu điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống qua cuống kết hợp hàn xương liên thân đốt, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Hoàng, Hoàng Gia Du (2023), “Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng cùng 1 tầng được phẫu thuật cố định cột sống vít qua da và hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp sử dụng ống nong”, Tạp chí Y học việt nam, 531(1b).
8. Refaat M.I (2014), “Management of single level lumbar degenerative spondylolisthesis: Decompression alone or decompression and fusion, Egyptian”, Journal of Neuro surgery, Volume 29, No. 4: p. 51-56.
9. Kiều Đình Hùng, Nguyễn Vũ và CS (2021), “Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”, Tạp chí Nghiên cứu y học, 147(11), 169-176.
10. Farrokhi M.R, Rahmanian A, Masoudi M.S (2012), “Posterolateral versus posterior interbody fusion in isthmic spondylolisthesis”, Journal of Neurotrauma, 29(8): p. 1567-1573.
11. Meyerding H.W (1938), “Spondylolisthesis as an etiologic factor in backache”, JAMA, 111 (22): 1971.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025