THỰC TRANG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA NAM QUÂN NHÂN TẠI ĐƠN VỊ X., NĂM 2022

Các tác giả

  • Nguyễn Ngọc Sơn Viện Y học dự phòng Quân đội
  • Nguyễn Thị Hoài Viện Y học dự phòng Quân đội

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.585

Từ khóa:

Thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá thực trạng thừa cân, béo phì và kiến thức liên quan đến thừa cân, béo phì của nam quân nhân tại đơn vị X., năm 2022.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 354 nam quân nhân đang công tác tại Đơn vị X., từ tháng 4/2022 tới tháng 7/2022. Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì theo BMI và tỉ lệ % mỡ cơ thể. Đánh giá kiến thức liên quan đến thừa cân, béo phì bằng bộ câu hỏi thiết kế tuân thủ hướng dẫn của WHO về điều tra những nguy cơ các bệnh không lây nhiễm.

Kết quả: Tỉ lệ thừa cân, béo phì độ I tăng theo độ tuổi; trong đó, chiếm tỉ lệ cao nhất là độ tuổi từ 40-49 (53,3% thừa cân và 25,0% béo phì độ I). Tỉ lệ thừa cân và béo phì độ I theo BMI của quân nhân lần lượt là 48,6% và 24,6%. Tỉ lệ quân nhân hiểu biết đúng về nguyên nhân gây thừa cân, béo phì là do chế độ ăn dư thừa và ít hoạt động thể lực lần lượt là 85,0% và 84,8%. Tỉ lệ quân nhân hiểu biết đúng biện pháp hạn chế chất béo và tăng cường hoạt động thể lực có tác dụng phòng chống thừa cân, béo phì lần lượt là 90,1% và 85,9%.

Kết luận: Đơn vị X. có tỉ lệ quân nhân thừa cân, béo phì và có kiến thức đúng về nguyên nhân, hậu quả, biện pháp phòng chống thừa cân, béo phì khá cao. Cần có những biện pháp can thiệp phù hợp để giảm tỉ lệ thừa cân, béo phì hiện tại của quân nhân ở Đơn vị X.

Tài liệu tham khảo

1. The GBD 2013 Obesity Collaboration (2014), “Global, regional and national prevalence of overweight and obesity in children and adults 1980-2013: A systematic analysis”, Lancet; 384(9945): 766-781.

2. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng (2007), Thừa cân - béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt Nam 25-64 tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

3. Viện Dinh dưỡng, Unicef (2012), Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009-2010:1-10.

4. Hiệp hội đái tháo đường các nước châu Á IDI & WPRO (2000).

5. https://yoursupp.vn/blogs/news/inbody-770.

6. Gaździńska A, Jagielski P, Turczyńska M, Dziuda Ł, Gaździński S (2022), “Assessment of Risk Factors for Development of Overweight and Obesity among Soldiers of Polish Armed Forces Participating in the National Health Programme 2016-2020”, Int. J. Environ. Res. Public Health, 2022;19:3069, doi: 10.3390/ijerph19053069.

7. Rice A, Lavender J.M, Shank L.M, Neyland M.K.H, Markos B, Repke H, Haynes H, Gallagher-Teske J, Schvey N.A, et al (2022), “Associations among alexithymia, disordered eating, and depressive symptoms in treatment-seeking adolescent military dependents at risk for adult binge-eating disorder and obesity”, Eat Weight Disord, 2022;27:3083-3093, doi: 10.1007/s40519-022-01429-z.

8. Shiozawa B, Madsen C, Banaag A, Patel A, Koehlmoos T (2019), “BMI effect on health service utilization among active duty male United States Army soldiers”, Mil. Med, 2019; 184: 447-453, doi: 10.1093/milmed/usz032.

9. Chukwura C.L, Santo T.J, Waters C.N, Andrews A (2019), “Nutrition is out of our control’: Soldiers’ perceptions of their local food environment, Public Health Nutr, 2019; 22: 2766-2776, doi: 10.1017/S1368980019001381.

10. Miggantz E.L, Materna K, Herbert M.S, Golshan S, Hernandez J, Peters J, Delaney E, Webb-Murphy J, Wisbach G, Afari N (2023), “Characteristics of active duty service members referred to the navy’s weight-management program”, Mil. Med, 2023;188: e174-e181, doi: 10.1093/milmed/usab523.

11. Sanderson P.W, Clemes S.A, Biddle S.J (2014), “Prevalence and socio-demographic correlates of obesity in the British Army”, Ann. Hum. Biol, 2014;41:193-200, doi: 10.3109/03014460.2014.881918.

12. Al-Qahtani D.A, Imtiaz M.L, Shareef M.M (2005), “Obesity and cardiovascular risk factors in Saudi adult soldiers”, Saudi Med. J, 2005; 26: 1260-1268.

13. Nguyễn Thị Thùy Linh và cộng sự (2020), “Thực trạng TCBP và kiến thức liên quan đến TCBP ở người trưởng thành tại Quận Hai Bà Trưng và huyện Ba Vì, Hà Nội năm 2019”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 16 (5), 2020.

14. Đỗ Hải Anh (2018), Thực trạng TCBP và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ba quận huyện nội ngoại thành Hà Nội năm 2018, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Thu (2016), Kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến dinh dưỡng và tình trạng dinh dưỡng của học sinh trường Trung cấp Y tế Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ dinh dưỡng, Đại học Y Hà Nội.

16. Điều tra quốc gia các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam, 2021.

17. Lê Thị Bạch Mai, Lê Thị Hợp và cộng sự (2017), “TCBP ở người trưởng thành Việt Nam: Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ”, Tạp chí Y học Việt Nam, 440: tr. 57-63.

18. NCD, R.F.C.N.-R. (2016), “Trends in adult body-mass index in 200 countries from 1975 to 2014: a pooled analysis of 1698 population-based measurement studies with 19.2 million participant”, Lancet, 2016, 387 (10026): p. 1377-1396.

19. WHO (2011), Waist Circumference and Waist-Hip Ratio:Report of a WHO Expert Consultation GENEVA. 2011. p. https://apps.who.int/iris/handle/10665/44583.

20. Pischon T, et al, (2008), “General and abdominal adiposity and risk of death in Europe”, N Engl J Med, 2008, 359 (20): p. 2105-20.

Tải xuống

Đã Xuất bản

20.08.2025

Cách trích dẫn

Nguyễn Ngọc Sơn, & Nguyễn Thị Hoài. (2025). THỰC TRANG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA NAM QUÂN NHÂN TẠI ĐƠN VỊ X., NĂM 2022. Tạp Chí Y học Quân sự, (378), 28–32. https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.585

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày nhận bài      06-01-2025
 Chấp nhận đăng  18-08-2025
 Ngày xuất bản      20-08-2025

Các bài báo tương tự

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.