ĐÁNH GIÁ HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC CỦA 384 BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2, ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.53Từ khóa:
Bệnh nhân, đái tháo đường týp 2Tóm tắt
TÓM TẮT:
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 384 bệnh nhân đái tháo đường típ 2, điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Tim Hà Nội, từ tháng 8-12/2022.
Kết quả: Bệnh nhân trung bình 68,09 ± 9,23 tuổi, nữ giới (54,9%) nhiều hơn nam giới (45,1%). Đa số là bệnh nhân hưu trí (61,7%), thừa cân/béo phì (51,8%), thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên (58,5%), điều trị đái tháo đường bằng thuốc viên (81,3%). Có 10,7% bệnh nhân tiêm insulin; 8,1% bệnh nhân tiêm insulin kết hợp uống thuốc viên. Về hành vi tự chăm sóc: 72,7% bệnh nhân tự chăm sóc tốt về chế độ ăn, tiết chế; 78,1% bệnh nhân tự chăm sóc tốt về vận động thể chất; 96,9% bệnh nhân tự dùng thuốc tốt. Tỉ lệ bệnh nhân tự chăm sóc bàn chân chưa tốt chiếm 84,9%. Đánh giá chung: 41,1% bệnh nhân tự chăm sóc tốt, 58,9% bệnh nhân tự chăm sóc chưa tốt. Mối liên quan: bệnh nhân đang không có vợ/chồng thì tự chăm sóc chung chưa tốt cao hơn so với bệnh nhân đang có vợ/chồng; bệnh nhân mắc bệnh dưới 5 năm thì tự chăm sóc chung chưa tốt cao hơn so với bệnh nhân mắc bệnh từ 5 năm trở lên; bệnh nhân mắc tăng huyết áp kèm theo thì tự chăm sóc chung chưa tốt cao hơn so với bệnh nhân không mắc tăng huyết áp; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Từ khóa: Bệnh nhân, đái tháo đường.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2, Quyết định số 5841/QĐ-BYT ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Huỳnh Hữu Bốn (2014), “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị ĐTĐ típ 2 tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học T.P Hồ Chí Minh, 18 (3), tr. 89-93.
Bùi Thị Hợi, Hoàng Mai Nga (2017), “Khảo sát nhận thức và nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh của BN ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 2017, 171 (11): 189-194.
Hà Thị Huyền (2016), Kiến thức, thái độ, hành vi và nhu cầu chăm sóc y tế của người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị tại Phòng khám Nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Kom Tum, Sở Y tế Kom Tum, tr. 26-48.
Dương Mộng Liên (2022), Khả năng tự chăm sóc và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ típ 2 tại Phòng khám Bệnh viện Quân dân y Sóc Trăng, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học Thăng Long.
Nguyễn Thị Kiều Mi (2017), “Khảo sát hành vi tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ típ 2 tại một số xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y dược học, 7 (3), tr. 56-57.
Nguyễn Văn Trung, Đặng Thị Thùy Mỹ, Lê Hải Ngân (2021), “Một số yếu tố liên quan hoạt động tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ típ 2”, Tạp chí Y dược Cần Thơ, 38, tr.75-81.
Phạm Thị Kim Yến, Cao Mỹ Phượng, Thạch Thị Mỹ Phương và cs (2021), Tuân thủ điều trị và yếu tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, Nội tiết và đái tháo đường, 46, tr.139-145.
Atlas D International diabetes federation (2015), IDF Diabetes Atlas, 7th Edn Brussels, Belgium: International diabetes federation, 2015.
Junling Gao, Jingli Wang, Yaocheng Zhu et al (2013), “Validation of an information-motivation-behavioral skills model of self-care among Chinese adults with tuye 2 diabetes”, BMC Public Health, pp.1-6.
IDF Diabetes Atlas (2020), https://www.idf. org/e-library/epidemiology-research/diabetes -atlas/159-idf-diabetes-atlas-ninth-edition-2019.html. Accessed 05/03/2020.
Funnell M.M (2004), Anderson RMJCd, Empowerment and self-management of diabetes. 2004;22(3):123-127.
Mc Gowan P (2005), Self-management: a background paper. Paper presented at: New perspectives: international conference on patient self-management 2005.
Saeedi P, Petersohn I, Salpea P, et al (2019), “Global and regional diabetes prevalence estimates for 2019 and projections for 2030 and 2045: Results from the International Diabetes Federation Diabetes Atlas, 9th edition”, Diabetes Research and Clinical Practice, 2019, 157: 107843.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 18-04-2023
Ngày xuất bản 28-04-2023