NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SUGAMMADEX TRÊN TUẦN HOÀN VÀ HÔ HẤP TRONG HÓA GIẢI GIÃN CƠ CHO BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.710Từ khóa:
Sugammadex, phẫu thuật ghép thận, rocuronium, giải giãn cơTóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng trên tuần hoàn, hô hấp của sugammadex trong hóa giải giãn cơ cho người bệnh ghép thận từ người hiến sống.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên 50 bệnh nhân phẫu thuật ghép thận, hóa giải giãn cơ bằng sugammadex liều 2 mg/kg tại Khoa Gây mê, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 5/2023 đến tháng 01/2024. Đánh giá ảnh hưởng sugammadex trên tuần hoàn (nhịp tim, huyết áp và điện tim đồ) và hô hấp (nhịp thở, SpO2 và khí máu động mạch).
Kết quả: Thời gian gây mê trung bình 164,30 ± 27,08 phút, lượng thuốc sugammadex hóa giải giãn cơ trung bình là 109,40 ± 12,36 mg. Giải giãn cơ bằng sugammadex trên bệnh nhân ghép thận không làm thay đổi tần số thở, SpO2, nhịp tim, huyết áp. Không trường hợp nào có SpO2 tụt dưới 94% và nhịp chậm phải xử trí. Biến đổi khí máu và điện tim trước và sau khi tiêm sugammadex ở bệnh nhân nghiên cứu đều trong giới hạn bình thường.
Kết luận: Giải giãn cơ bằng sugammadex liều 2 mg/kg sau phẫu thuật ghép thận ít ảnh hưởng lên hệ hô hấp và tuần hoàn bệnh nhân ghép thận từ người hiến sống.
Tài liệu tham khảo
1. C.M de Souza, M.A Tardelli, H Tedesco et al (2015), “Efficacy and safety of sugammadex in the reversal of deep neuromuscular blockade induced by rocuronium in patients with end-stage renal disease: A comparative prospective clinical trial”, Eur J Anaesthesiol, 2015, 32 (10), 681-686.
2. Ngô Văn Định, Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Lưu Phương Thúy và cộng sự (2018), “Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ bằng sugammadex sau phẫu thuật nội soi ổ bụng”, Tạp chí Y dược học Quân sự, 2018, số 5, tr. 121-128.
3. E.A Flockton, P Mastronardi, J.M Hunter et al (2008), “Reversal of rocuronium-induced neuromuscular block with sugammadex is faster than reversal of cisatracurium-induced block with neostigmine”, Br J Anaesth, 2008, 100 (5), 622-630.
4. H.C Cho, J.H Lee, S.C Lee, et al (2017), “Use of sugammadex in lung cancer patients undergoing video-assisted thoracoscopic lobectomy”, Korean J Anesthesiol, 2017, 70 (4), 420-425.
5. Angelika Geroldinger, Susanne Strohmaier, Michael Kammer, et al (2023), “Sex differences in the survival benefit of kidney transplantation: a retrospective cohort study using target trial emulation”, Nephrol Dial Transplant, 2023, 39 (1): 36-44.
6. Rianne Boenink, Anneke Kramer, Sherry Masoud, et al (2024), “International comparison and time trends of first kidney transplant recipient characteristics across Europe: an ERA Registry study”, Nephrol Dial Transplant, 2024, 39 (4): 648-658.
7. Nguyễn Mạnh Cường, Ngô Văn Định, Nguyễn Ngọc Trung và cộng sự (2018), “Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ bằng sugammadex sau phẫu thuật lồng ngực có nội soi hỗ trợ”, Tạp chí Y dược học Quân sự. 2018, (7).
8. Mukul Chandra Kapoor (2020), “Cardiovascular Adverse Effects of Sugammadex”, J Anaesthesiol Clin Pharmacol, 2020; 36 (4): 469-470.
9. Yu-Hsun Tsai, Chun-Yu Chen, Ho-Fai Wong, et al (2023), “Comparison of neostigmine and sugammadex for hemodynamic parameters in neurointerventional anesthesia”, Frontiers in Neurology, 2023; 14:1045847.
10. Hyun Chul Cho, Jong Hwan Lee, Seung Cheol Lee et al (2017), “Use of sugammadex in lung cancer patients undergoing video-assisted thoracoscopic lobectomy”, Korean Journal of Anesthesiology, 2017, 70 (4 ), pp .420-425.
11. V Dahl, P.E Pendeville, M.W Hollmann et al (2009), “Safety and efficacy of sugammadex for the reversal of rocuronium-induced neuromuscular blockade in cardiac patients undergoing noncardiac surgery”, Eur J Anaesthesiol, 26 (10), 874-884.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Ngày xuất bản 30-06-2025