ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NANG CHÂN RĂNG CÓ GHÉP BỘT XƯƠNG NHÂN TẠO KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.663Từ khóa:
Nang chân răng, bột xương nhân tạo, huyết tươngTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nang chân răng có ghép bột xương nhân tạo kết hợp huyết tương.
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả cắt ngang trên 45 bệnh nhân phẫu thuật nang chân răng có ghép bột xương nhân tạo kết hợp huyết tương tự thân tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 7/2022-12/2024.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 47,50 ± 4,67; đa số từ 30-70 tuổi (88,9%). Bệnh nhân nam (57,8%) nhiều hơn bệnh nhân nữ (42,2%). Tổn thương hoại tử tủy răng do chấn thương chiếm tỉ lệ cao nhất (62,2%), sau đó đến sâu răng (26,7%), núm phụ mặt nhai (6,7%) và nguyên nhân khác (4,4%). Nang chân răng thường gặp ở hàm trên (68,9%) và chủ yếu ở nhóm răng cửa. Thời gian từ khi bệnh nhân gặp chấn thương đến khi phát hiện nang chân răng đa số từ 6-12 tháng (68,9%). 100% răng tổn thương bị hoại tử toàn bộ tủy răng. Lí do khiến bệnh nhân điều trị gồm: đau răng, sưng nề, lợi nề đỏ (26,7%); rò mủ tại chỗ (20,0%); răng đổi màu, lung lay tương ứng vị trí nang (6,7%); phồng xương, biến dạng mặt (22,2%); và 24,4% bệnh nhân không có triệu chứng bệnh. Phần lớn nang có kích thước lớn hơn 2 cm² (73,3%). Sau phẫu thuật 1 tuần, 73,3% bệnh nhân đạt kết quả tốt, 26,7% đạt kết quả trung bình. Sau phẫu thuật 3 tháng, 100% bệnh nhân đạt kết quả tốt.
Kết luận: Phương pháp phẫu thuật nang chân răng có ghép bột xương nhân tạo kết hợp huyết tương tự thân tăng kích thích tạo xương, thúc đẩy nhanh quá trình tái tạo mô, rút ngắn thời gian điều trị, bảo tồn tốt các răng có nang và răng kế cận; cho tỉ lệ kết quả điều trị tốt cao, ít biến chứng.
Tài liệu tham khảo
1. Lê Văn Sơn (2022), “Nang xương hàm”, Bệnh lí và phẫu thuật hàm mặt, tập 2, Viện Đào tạo răng hàm mặt, 2022, tr. 17-38.
2. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn quy trình kĩ thuật khám, chữa bệnh chuyên ngành răng hàm mặt.
3. Habal M.B, Reddi A.H (1994), “Bone grafts and bone induction substitutes”, Clinics in plastic surgery, 1994/10/01 ;21(4): 525-542.
4. Nguyễn Đình Phúc (2012), Đánh giá hiệu quả điều trị phục hồi khuyết hổng xương vùng hàm mặt bằng xương đồng loại đông khô khử khoáng, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Mervyn Shear P.S (2007), “Radicular cyst and residual cyst”, Cysts of the oral and maxillofacial regions, 2007: 123-142.
6. Lê Đức Thành, Phạm Hoàng Tuấn (2022), “Kết quả phẫu thuật nang chân răng có ghép xương nhân tạo kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 518, số 2, tháng 9/2022, tr. 271- 275.
7. Nguyễn Lê Hùng (2012), Đánh giá hiệu quả ghép bột xương đông khô đồng loại khử khoáng trong phục hồi khuyết hổng xương, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Mosqueda-Taylor A, Irigoyen-Camacho M.E, Diaz-Franco M.A, Torres-Tejero M.A (2002), “Odontogenic cysts, analysis of 856 cases, Medicina oral: organo oficial de la Sociedad Espanola de medicina oral y de la Academia Iberoamericana de”, Patologia Medicina Bucal, Mar-Apr 2002; 7(2): 89-96.
9. Shams S (2020), “Efficacy of platelet rich plasma (PRP) gel in bone regeneration of periapical cystic lesion, open access”, Journal of Biomedical Science, 06/18, 2020;2.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025