ĐẶC ĐIỂM GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG XI MĂNG Ở BỆNH NHÂN TỪ 70 TUỔI TRỞ LÊN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110

Các tác giả

  • Đàm Quang Kha Bệnh viện Quân y 110
  • Trần Công Nam Bệnh viện Quân y 110
  • Trịnh Quang Khiêm Bệnh viện Quân y 110
  • Vũ Gia Vịnh Bệnh viện Quân y 110
  • Nguyễn Văn Hân Bệnh viện Quân y 110

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.748

Từ khóa:

Gãy liên mấu chuyển xương đùi, thay khớp háng bán phần

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả thay khớp háng bán phần không xi măng điều trị bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, gãy liên mấu chuyển xương đùi, tại Bệnh viện Quân y 110.

Đối tượng, phương pháp: Tiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng trên 57 bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, gãy liên mấu chuyển xương đùi, điều trị bằng phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2024.

Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 84,65 ± 7,11; 63,1% bệnh nhân ở nhóm tuổi 80-89. Tỉ lệ bệnh nhân nữ/nam là 2,5/1. Bệnh lí kèm theo chủ yếu là bệnh tim mạch (47,1%) và đái tháo đường (31,6%). Đa số bệnh nhân gãy xương do tai nạn sinh hoạt (87,7%). 100% bệnh nhân có triệu chứng đau, mất vận động khớp háng bên tổn thương, bàn chân đổ ngoài. Trên phim X quang, gãy thể A2 (63,2%) gặp nhiều hơn A1 (36,8%). Kết quả sau phẫu thuật: 84,2% bệnh nhân có độ áp khít chuôi khớp trên 80%; chênh lệch chiều dài chân sau phẫu thuật chủ yếu dưới 1 cm (80,7%). 78,1% bệnh nhân đạt chức năng khớp háng tốt và rất tốt, không có bệnh nhân chức năng khớp háng kém. Biến chứng sau phẫu thuật gặp ở 12/57 bệnh nhân (21,1%), hay gặp nhất là sưng nề chi thời gian dài sau phẫu thuật (8,8%) và nhóm biến chứng do nằm lâu (8,8% viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, loét điểm tì).

Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng là lựa chọn điều trị phù hợp, cho kết quả tốt ở những bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi từ 70 tuổi trở lên.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Đức Phúc (2013), Chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 390-393.

2. Vũ Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Hân (2021), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không cement điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi, tại Bệnh viện Việt-Đức năm 2017-2020”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2021; 501(2).

3. Nguyễn Đình Phú, Phan Thế Minh (2015), Đánh giá bước đầu kết quả điều trị gãy mất vững liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh nhân lớn tuổi bằng phương pháp phẫu thuật thay khớp háng lưỡng cực chuôi dài, Hội nghị thường niên lần thứ XXII - Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, 2015; tr. 115-120.

4. Võ Thành Toàn, Ngô Hoàng Viễn (2016), Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh nhân lớn tuổi bằng phương pháp phẫu thuật thay khớp háng lưỡng cực chuôi dài tại bệnh viện Thống Nhất, Hội nghị thường niên lần thứ XXIII - Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Phí Mạnh Công (2009), Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người trên 70 tuổi bằng kết hợp xương nẹp vít động tại bệnh viện Xanh-Pôn và Bệnh viện 198, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2009.

6. Nguyễn Văn Dinh (2013), Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần trong chỉ định điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người già, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

7. Mai Đắc Việt (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi giai đoạn IV, V, VI, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y.

8. Nguyễn Văn Việt (2023), Kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở BN trên 70 tuổi tại Bệnh viện E, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, 2023.

9. Nguyễn Mạnh Cường, Trần Trung Dũng, Nguyễn Đình Hiếu (2017), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar trong điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người lớn tuổi tại Bệnh viện Xanh-Pôn”, Tạp chí Y học thực hành, 2017; 8 (1055), tr. 41-43.

10. Meinberg E.G, Agel J, Roberts C.S, et al. (2018), “Fracture and dislocation classification compendium”, J Orthop Trauma, 32 (1), S1-S170.

11. Van der Wal B.C, Kramer B.J, Grimm B, et al (2008), “Femoral fit in ABG-II hip stems, influence on clinical outcome and bone remodeling: A radiographic study”, Arch Orthop Trauma Surg, 2008; 128(10), 1065-1072.

12. Merle d’Aubigné R (1970), “Cotation chiffrée de la fonction de la hanche”, Rev Chir Ortho Reparatrice Appar Mot, 56 (5), pp. 481-86.

13. Aravind S.D, Asterios D, Tim N.B (2013), Leg length discrepancy after total hip arthroplasty: a review of literature, Current reviews in musculoskeletal medicine, 6(4), 336-341.

14. Singh Jasveer, et al. (2022), “Functional outcome of hemiarthroplasty of the hip for unstable intertrochanteric fractures of the femur in elderly patients: a prospective study”, Cureus, 14.12: e32526, doi. 10.7759/cureus.32526.

15. Gashi Y.N, Elhadi A.S, Elbushra I.M (2018), “Outcome of primary cemented bipolar hemiarthroplasty compared with dynamic hip screw in elderly patients with unstable inter-trochanteric fracture”, Malaysian orthopaedic Journal, 12(1), pp. 36-41.

Tải xuống

Đã Xuất bản

24.09.2025

Cách trích dẫn

Đàm, K., Trần Công Nam, Trịnh Quang Khiêm, Vũ Gia Vịnh, & Nguyễn Văn Hân. (2025). ĐẶC ĐIỂM GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG XI MĂNG Ở BỆNH NHÂN TỪ 70 TUỔI TRỞ LÊN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110. Tạp Chí Y học Quân sự, (379), 82–87. https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.748

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày nhận bài      01-07-2025
 Chấp nhận đăng  23-09-2025
 Ngày xuất bản      24-09-2025

Các bài báo tương tự

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.