ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG KÍCH THƯỚC ≥ 2 CM TRÊN 75 BỆNH NHÂN, TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

Các tác giả

  • Lê Thị Ánh Tuyết Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Trịnh Xuân Hùng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Trần Thị Tuyết Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đoàn Mai Loan Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Mai Thanh Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.447

Từ khóa:

Polyp khích thước lớn, đại trực tràng, nội soi, mô bệnh học

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng kích thước ≥ 2 cm.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không đối chứng trên 75 bệnh nhân có polyp đại trực tràng, kích thước ≥ 2 cm, khám bệnh (có nội soi ống mềm) và điều trị tại Viện Điều trị các bệnh tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 4-10/2023.

Kết quả: Bệnh nhân nam (70,7%) nhiều hơn bệnh nhân nữ (29,3%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59,52 ± 12,2 tuổi. 94,8% bệnh nhân có 1 polyp kích thước ≥ 2 cm; 1,3% bệnh nhân có 2 polyp kích thước ≥ 2 cm; 1,3% bệnh nhân có 3 polyp kích thước ≥ 2 cm và 2,6% bệnh nhân có 4 polyp kích thước ≥ 2 cm. Kích thước trung bình của polyp là 2,54 ± 0,86 cm. 83,3% bệnh nhân phát hiện polyp ≥ 2 cm ở đại tràng trái, 16,7% bệnh nhân phát hiện polyp ≥ 2 cm ở đại tràng phải, 25,0% bệnh nhân phát hiện polyp ≥ 2 cm ở trực tràng. 96,4% bệnh nhân polyp u tuyến ( trong đó, polyp u tuyến ống chiếm tỉ lệ cao nhất: 57,4%; tiếp đến là polyp tuyến ống nhú: 30,7%). Trong số polyp u tuyến, có 58,2% polyp u tuyến loạn sản độ thấp, 23,4% polyp u tuyến loạn sản độ cao, 2,4% polyp u tuyến tăng sản lành tính, 16,0% polyp u tuyến là ung thư tại chỗ.

Tài liệu tham khảo

Nguyên P.B (2021), Nghiên cứu giá trị của nội soi phóng đại, nhuộm màu trong chẩn đoán polyp đại trực tràng.

Vũ Văn Khiên, Trịnh Tuấn Dũng, Nguyễn Khắc Tấn và cộng sự (2016), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và hiệu quả cắt polyp đại trực tràng kích thước trên 2 cm qua nội soi”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2016; 3: 158-163.

Chen D, Huang J.F, Liu K, Zhang L.Q, Yang Z, Chuai Z.R, Wang Y.X, Shi D.C, Huang Q, Fu W.L (2014), “BRAFV600E mutation and its association with clinicopathological features of colorectal cancer: a systematic review and meta-analysis”, PloS one, 2014 Mar 3; 9 (3): e90607. 2014/03/03. DOI: 10.1371/journal.pone.0090607.

Shussman N and Wexner S.D (2014), “Colorectal polyps and polyposis syndromes”, Gastroenterol Rep (Oxf) 2014; 2: 1-15. 2014/04/25. DOI: 10.1093/gastro/got041.

Summers R.M (2010), “Polyp size measurement at CT colonography: what do we know and what do we need to know?”, Radiology, 2010 Jun; 255 (3): 707-20. 2010/6/01. DOI: 10.1055/s-0036-1584091.

Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al (2021), “Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries”, CA Cancer J Clin 2021; 71: 209-249. 2021/02/05. DOI: 10.3322/caac.21660.

Zauber A.G, Winawer S.J, O'Brien M.J, et al (2012), “Colonoscopic polypectomy and long-term prevention of colorectal-cancer deaths”, N Engl J Med 2012; 366: 687-696. 2012/02/24. DOI: 10.1056/NEJMoa1100370.

Tải xuống

Đã Xuất bản

08.10.2024

Cách trích dẫn

Lê Thị Ánh Tuyết, Trịnh Xuân Hùng, Trần Thị Tuyết, Đoàn Mai Loan, & Mai Thanh Bình. (2024). ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG KÍCH THƯỚC ≥ 2 CM TRÊN 75 BỆNH NHÂN, TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108. Tạp Chí Y học Quân sự, (372), 120–123. https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.447
 Ngày nhận bài      24-04-2024
 Chấp nhận đăng  20-05-2024
 Ngày xuất bản      08-10-2024