CƠ CẤU BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108, TỪ NĂM 2017-2021

Các tác giả

  • Lê Thị Quế Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Vũ Văn Đại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đào Thị Hoa Trường Cao Đẳng Y Hà Nội
  • Đào Thị Thúy Ngọc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Thanh Tùng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.392

Từ khóa:

Cơ cấu bệnh lí, y học cổ truyền, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng cơ cấu bệnh lí và một số yếu tố liên quan đến cơ cấu bệnh lí, tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồ sơ bệnh án của 100% lượt người bệnh điều trị tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, lưu trữ từ năm 2017-2021.

Kết quả: Tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ năm 2017-2021, có 4.886 lượt người bệnh điều trị nội trú. Người bệnh trung bình 63,7 ± 15,1 tuổi, tỉ lệ giới tính nam/nữ là 1,30. Tỉ lệ người bệnh ở độ tuổi từ 61-75 tuổi là 41,1%; sinh sống ở khu vực thành thị là 75,6%; hưởng chế độ bảo hiểm y tế là 97,3%; điều trị nội trú từ 10-14 ngày là 45,3%; có can thiệp bằng các thủ thuật điều trị loại 2 là 87,2%; kết quả điều trị khỏi hoặc đỡ, giảm chiếm 99,2%. Cơ cấu bệnh lí thể hiện 10 nhóm bệnh thường gặp là: thoái hóa cột sống (21,4%), liệt nửa người (7,7%), thoái hóa đa khớp (3,7%), suy nhược thần kinh (3,6%), nhồi máu não (3,2%), đau lưng (2,9%), bệnh cột sống khác (2,8%), thoái hóa khớp gối (2,7%), u lành tính cột sống (2,2%), đau đầu (2,1%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ 10 nhóm bệnh thường gặp (p < 0,05) và có mối liên quan giữa cơ cấu bệnh với độ tuổi, giới tính, khu vực sinh sống của người bệnh (p < 0,05).

Tài liệu tham khảo

Bộ Y tế (2020), Quyết định 4400/QĐ-BYT, ngày 23/10/2020 về việc ban hành “Bảng phân loại quốc tế mã hóa bệnh tật, nguyên nhân tử vong ICD-10” và “Hướng dẫn mã hóa bệnh tật theo ICD-10” tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.

Bộ Y tế (2014), Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 Quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.

Phạm Thị Huệ (2021), “Thực trạng cơ cấu bệnh tật và công tác điều trị tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, năm 2018-2019”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 503, số đặc biệt (phần 2), tháng 6/2021.

Nguyễn Minh Trang (2007), “Mô hình bệnh tật điều trị tại Khoa Đông y, Bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội, năm 2005”, Tạp chí Nghiên cứu y học, Trường Đại học Y Hà Nội, số 50.

Nguyễn Thị Thu Hà (2013), “Thực trạng cung cấp dịch vụ y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hà Nam, năm 2011”, Tạp chí Nghiên cứu y học, Trường Đại học Y Hà Nội, số 50.

https://www.benhvien108.vn/gioi-thieu-khoa-y-hoc-co-truyen.htm

Tải xuống

Đã Xuất bản

20.12.2023

Cách trích dẫn

Lê Thị Quế, Vũ Văn Đại, Đào Thị Hoa, Đào Thị Thúy Ngọc, & Nguyễn Thanh Tùng. (2023). CƠ CẤU BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108, TỪ NĂM 2017-2021. Tạp Chí Y học Quân sự, (367), 5. https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.392

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày xuất bản      20-12-2023