TÌNH HÌNH NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 TỪ THÁNG 01/2020 ĐẾN 12/2024
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.667Từ khóa:
Nhạy cảm với kháng sinh, kháng thuốcTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gây bệnh, thường gặp phân lập được tại Bệnh viện Quân y 110.
Đối tượng, phương pháp: Hồi cứu, tiến cứu mô tả cắt ngang 2.181 mẫu bệnh phẩm tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2020-12/2024, được nuôi cấy, phân lập vi khuẩn; định danh, đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh. Nuôi cấy, định danh vi khuẩn, làm kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động Vitek 2 compact, theo Quy trình kĩ thuật vi sinh miễn dịch của Bệnh viện. Phiên giải tự động kết quả kháng sinh đồ bằng máy định danh theo Hướng dẫn của Viện Tiêu chuẩn lâm sàng CLSI M100 S28.
Kết quả: Tỉ lệ nuôi cấy, phân lập được vi khuẩn là 368/2.181 mẫu (16,87%). Trong 368 mẫu bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn, bệnh phẩm là máu chiếm tỉ lệ cao nhất (57,6%), tiếp theo là bệnh phẩm nước tiểu (30,2%); các chủng vi khuẩn phân lập được lần lượt là E. coli (35,3%), K. pneumoniae (12,8%), P. aeruginosa (7,1%). Đầu mối có tỉ lệ nuôi cấy, phân lập được vi khuẩn nhiều nhất là Khoa Hồi sức tích cực (36,7%). Chủng E. coli phân lập được nhiều nhất ở các bệnh phẩm nước tiểu (25,7%) và máu (24,9%); còn nhạy cảm cao với các kháng sinh: Ertapenem, Imipenem, Meropenem, Amikacin và Fosfomycin. Chủng K. pneumoniae còn nhạy cảm cao với các kháng sinh: Ertapenem, Amikacin. Chủng P. aeruginosa nhạy cảm cao nhất với kháng sinh Piperacillin.
Kết luận: Tỉ lệ nuôi cấy, phân lập được vi khuẩn là 16,87% mẫu bệnh phẩm. Các chủng vi khuẩn phổ biến, phân lập được là: E. coli, K. pneumoniae và P. aeruginosa. Chủng E. Coli và K. pneumoniae còn nhạy cảm với kháng sinh Ertapenem, Amikacin. Chủng P. aeruginosa nhạy cảm với kháng sinh Piperacillin.
Tài liệu tham khảo
1. Christopher J.L Murray, et al. (2022), “Global burden of bacterial antimicrobial resistance in 2019: a systematic analysis”, The Lancet, 399, pp. 629-655.
2. Quyết định số 1121/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ (2023), Quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. WHO (2023), Antimicrobial resistance, https:// www,who,int/news-room/fact-sheets/detail /anti-microbial-resistance.
4. Clinical and laboratory standards institute (2023), M100 Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing.
5. Biomerieux (2018), Vitek 2 AST-N240.
6. Biomerieux (2020), Vitek 2 AST-N415.
7. Biomerieux (2018), Vitek 2 AST-GP67.
8. Đỗ Thùy Dung và cộng sự (2024), “Đặc điểm phân bố và kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận năm 2023”, Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, tập 2 số 46, tr. 54-60.
9. Nguyễn Thị Hải và cộng sự (2023), “Tỉ lệ phân bố các chủng vi khuẩn thường gặp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2022”, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 172, tr. 133-140.
10.Nguyễn Thị Thu Thủy và cộng sự (2024), “Tình hình kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, năm 2023”, Tạp chí Nghiên cứu y học, tập 541, tr. 83-87.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025