NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ DOPAMIN, CORTISOL, TSH TRONG HUYẾT TƯƠNG SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG TỪ TRƯỜNG Ở CÁC THỦY THỦ ĐƠN VỊ M9

Các tác giả

  • Nguyễn Bạch Đằng Cục Quân y

Từ khóa:

Dopamin, Cortisol, TSH, căng thẳng tâm lí, từ trường

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang sự thay đổi nồng độ Dopamin, Cortisol và TSH trong huyết tương sau điều trị bằng từ trường ở các thủy thủ thuộc Đơn vị M9, từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2021. Các thủy thủ sau khi đi biển được điều trị phục hồi sức khỏe, gồm nhóm nghiên cứu (80 người) điều trị 10 ngày bằng phác đồ phục hồi chức năng kết hợp từ trường và nhóm đối chứng (80 người) điều trị 10 ngày bằng phác đồ phục hồi chức năng.

Kết quả: Ở nhóm nghiên cứu, nồng độ Dopamin trung bình thời điểm sau điều trị (80,98 ± 20,65 ng/L) cao hơn các thời điểm sau khi lên bờ (71,78 ± 20,26 ng/L) và trước khi xuống tàu (66,56 ± 17,03 ng/L), khác biệt với p < 0,05; nồng độ Cortisol trung bình thời điểm sau điều trị (69,81 ± 11,06 ng/ml) thấp hơn thời điểm sau khi lên bờ (94,72 ± 11,66 ng/ml, khác biệt với p < 0,001), song khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước khi xuống tàu; nồng độ TSH trung bình thời điểm sau điều trị (564,15 ± 256,9 μIU/L) cao hơn thời điểm sau khi lên bờ (497,24 ± 303,32 μIU/L, khác biệt với p = 0,03), song khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước khi xuống tàu. Tại thời điểm sau điều trị, nồng độ trung bình Dopamin, Cortisol và TSH ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Tài liệu tham khảo

Xu S, Okano H, Nakajima M, et al (2013) “Static magnetic field effects on impaired peripheral vasomotion in concious rats”, Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, 2013: 1-6.

Ma S, Zhang Z, Yi F, et al (2013), “Protective effects of low frequency magnetic fields on cardiomyocytes from ischemia reperfusion injury via ROS and NO/ONOO-”, Oxidative Medicine and Cellular Longevity, 2013: 1-8.

Martino C.F, Perea H, Ferguson V.K, Hopfner U (2010), “Effetcts of weak static magnetic fields on endothelial cells”, Bioelectromagnetics, 31: 296-301.

Xu S, Okano H, Ohkubo C (2000), “Acute effectfs of whole-body exposure to static magnetic fields and 50 Hz electromagnetic fields on muscle microcirculation in anesthetized mice”, Bioelectro-chemistry, 53: 127-135.

Raeber P.A, Darioli R, (1988), “Anguilluliasis (Strongyloides stercoralis). Apropos of 4 case reports”, Schweiz Rundsch Med Prax. 77 (22): 604-8.

Tunez I, Montilla P, del Carmen Munoz M, et al (2006), “Effect of transcranial magnetic stimulation on oxidative stress induced by 3-nitropropionic acid in cortical synaptosomes”, Neurosci Res, 56 (1): 91-5.

Carotenuto A, Molino I, Fasanaro A.M, et al (2012), “Psychological stress in seafarers: a review”, International Maritme Health, 63 (4): 188-194.

Robertson J.A, Thomas A.W, Bureau Y, et al (2007), “The influence of extremely low frequency magnetic fields on cytoprotection anf repair”, Bioelectromagnetics, 28: 16-30.

George I, Geddis M.S, Lill Z, et al (2008), “Myocardial function improved by electromagnetic field induction of stress protein”, J Cell Physiol, 216 (3): 816-823.

Chow K.C, Tung W.L (2000), “Magnetic field exposure enhances DNA repair through induction of DnaK/J synthesis”, FEBS Letter. 478: 133-136. 

Tải xuống

Đã Xuất bản

30.12.2022

Cách trích dẫn

Nguyễn Bạch Đằng. (2022). NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ DOPAMIN, CORTISOL, TSH TRONG HUYẾT TƯƠNG SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG TỪ TRƯỜNG Ở CÁC THỦY THỦ ĐƠN VỊ M9. Tạp Chí Y học Quân sự, (361), 50–54. Truy vấn từ https://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/96

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày xuất bản      30-12-2022

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.