KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE, TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.524Từ khóa:
Chất lượng cuộc sống, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ức chế Tyrosine kinaseTóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát sự cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đang điều trị bằng thuốc ức chế Tyrosine kinase.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, đang điều trị bằng thuốc TKIs tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân bằng thang đo EORTC QLQ-C30.
Kết quả: Sau 3 tháng điều trị bằng TKIs, điểm trung bình chất lượng cuộc sống (61,6 ± 12,6 điểm) điểm trung bình chất lượng cuộc sống ở nhóm chức năng tâm lí cảm xúc; điểm trung bình chất lượng cuộc sống của triệu chứng khó thở (54,8 ± 12,2 điểm), đau (5,9 ± 17,1 điểm) buồn nôn, (64,7 ± 22,9 điểm) cao hơn có ý nghĩa so với trước điều trị (lần lượt là 52,2 ± 9,7 điểm, 54,8 ± 12,2 điểm, 41,1 ± 29,5 điểm, 58,1 ± 26,6 điểm, 51,3 ± 22,4 điểm), với p < 0,05). Điểm chất lượng cuộc sống của triệu chứng chán ăn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05).
Kết luận: Sau 3 tháng điều trị bằng thuốc TKIs, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có sự cải thiệu so với trước điều trị, nhưng chưa cao; chất lượng cuộc sống ở nhóm chức năng và triệu chứng lâm sàng chưa có sự cải thiện nhiều.
Tài liệu tham khảo
1. Kovacevic T, Zaric B, Bokan D (2018), “Survivorship of Advanced Lung Cancer Patients with Psychiatric Disorders and Malnutrition Risk”, Journal of Thoracic Oncology, 13(10).
2. World Health Organization (2020), “Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries”, CA Cancer J Clin.
3. Thị Thu Nga Vũ (2022), “Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ trước và sau xạ trị tại khoa xạ lồng ngực, Bệnh viện K”, Tạp chí Y học Việt Nam, 509 (2), https://tapchiyhocvietnam.vn /index.php/vmj/article/view/1794.
4. Nguyễn Thị Thúy Hồng, Nguyễn Đức Liên, Phan Thanh Dương và cộng sự (2021), “Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư phổi di căn não được điều trị xạ phẫu gamma knife tại Bệnh viện K”, Tạp chí Y học Việt Nam, 505 (1), https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/1060.
5. Chan J.C, Lee Y.H, Liu C.Y, et al (2019), “A Correlational study of skin toxicity and quality of life in patients with advanced lung cancer receiving targeted therapy”, J Nurs Res, 27 (6), e51.
6. Wagner L.I, Berg S.R, Gandhi M, et al (2013), “The development of a Functional Assessment of Cancer Therapy (FACT) questionnaire to assess dermatologic symptoms associated with epidermal growth factor receptor inhibitors (FACT-EGFRI-18)”, Support Care Cancer, 21 (4), 1033-41.
7. Wu Y.L, Hirsh V, Sequist L.V, et al (2018), “Does EGFR mutation type influence patient-reported outcomes in patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer? Analysis of two large, phase III studies comparing afatinib with chemotherapy (LUX-Lung 3 and LUX-Lung 6)”, Patient, 11 (1), 131-141.
8. Yi L, Fan J, Qian R, et al. (2019), “Efficacy and safety of osimertinib in treating EGFR-mutated advanced NSCLC: A meta-analysis”, Int J Cancer, 145 (1), 284-294.
9. Califano R, Tariq N, Compton S, et al (2015), “Expert Consensus on the Management of Adverse Events from EGFR Tyrosine Kinase Inhibitors in the UK”, Drugs, 75 (12), 1335-48.
10. Hirsh V (2011), “Managing treatment-related adverse events associated with egfr tyrosine kinase inhibitors in advanced non-small-cell lung cancer”, Curr Oncol, 18 (3), 126-38.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Ngày xuất bản 30-06-2025
