BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở BỆNH NHÂN BASEDOW SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG IOD PHÓNG XẠ (I131) 6 THÁNG

Các tác giả

  • Nguyễn Thị Lê Học viện Quân y
  • Nguyễn Bá Hiệp Bệnh viện Quân y 103
  • Nguyễn Minh Núi Bệnh viện Quân y 103

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.744

Từ khóa:

Basedow, I131, hiệu quả điều trị

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả biến đổi hình thái, chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow sau điều trị bằng iod phóng xạ (I131) 6 tháng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu, mô tả cắt ngang 115 bệnh nhân Basedow, có chỉ định và được điều trị bằng I131, thời gian từ 9/2023 đến tháng 9/2024. Mô tả biến đổi hình thái và chức năng tuyến giáp trước và sau điều trị 6 tháng.

Kết quả: Sau điều trị bằng I131 6 tháng, thể tích trung bình tuyến giáp giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (15,44 ± 10,05 ml so với 25,75 ± 12,27 ml, p < 0,05); nồng độ trung bình các hormone T3, FT4 giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (lần lượt là 2,99 ± 1,59 nmol/L và 28,18 ± 21,70 pmol/L so với 5,78 ± 2,28 nmol/L và 58,48 ± 27,36 pmol/L, p < 0,05); nồng độ TSH tăng có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (0,013 µIU/ml so với 0,005 µIU/ml, p < 0,05); tỉ lệ bệnh nhân cường giáp sau điều trị giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (48,70% so với 97,39%, p < 0,05); tỉ lệ bệnh nhân bình giáp và suy giáp tăng có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị.

Kết luận: Liệu pháp iod phóng xạ mang lại hiệu quả tích cực trong điều trị bệnh Basedow. Nên sử dụng liều trung bình hoặc liều cao để tăng hiệu quả điều trị và tăng tỉ lệ bệnh nhân bình giáp, suy giáp.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Huy Hùng (2009), Đánh giá kết quả điều trị bệnh Basedow bằng I131 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên.

2. N.R Mohamadien, M.H Sayed (2020), “Effectiveness of radioactive iodine in the treatment of Graves' disease: single center experience in Assiut University hospital”, Am J Nucl Med Mol Imaging, vol. 10, no. 5, pp. 235-242, 2020.

3. Ross D.S et al. (2016), “American Thyroid Association guidelines for diagnosis and management of hyperthyroidism and other causes of thyrotoxicosis”, Thyroid, 26, 1343-1421 (2016).

4. Kahaly G.J et al. (2018), “European Thyroid Association guideline for the management of Graves’ hyperthyroidism”. Eur. Thyroid. J, 7, 167-186.

5. Wang C, Crapo L.M (1997), “The epidemiology of thyroid disease and implications for screening”, Endocrinol Metab Clin North Am, 26:189-218.

6. Alexander E.K, Larsen P.R (2002), “High dose of I131 therapy for the treatment of hyperthyroidism caused by Graves’ disease”, J. Clin. Endocrinol. Metab, 87, 1073-1077.

7. Bonnema S.J, Hegedüs L (2012), “Radioiodine therapy in benign thyroid diseases: effects, side effects, and factors affecting therapeutic outcome”, Endocr Rev, 33: 920 80.

8. Franklyn J.A (1994), “The management of hyperthyroidism”, N Engl J Med, 330, 1731-1738.

9. Ross D.S (2011), “Radioiodine therapy for hyperthyroidism”, N Engl J Med, 10; 364 (6): 542-50.

Đã Xuất bản

26.11.2025

Cách trích dẫn

Nguyễn, L., Nguyễn Bá Hiệp, & Nguyễn Minh Núi. (2025). BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở BỆNH NHÂN BASEDOW SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG IOD PHÓNG XẠ (I131) 6 THÁNG . Tạp Chí Y học Quân sự, (364). https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.744

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày nhận bài      01-07-2025

Các bài báo tương tự

<< < 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.