NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 50 BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG TÍP THANH DỊCH

Các tác giả

  • BS. Nguyễn Thùy Linh Bệnh viện Quân y 103
  • TS. Trần Ngọc Dũng Bệnh viện Quân y 103
  • PGS.TS. Hồ Anh Sơn Học viện Quân y
  • TS. Ngô Thu Hằng Học viện Quân y
  • TS. Đặng Thành Chung Học viện Quân y
  • BS. Nguyễn Thị Hiền Học viện Quân y
  • TS. Bùi Khắc Cường Học viện Quân y
  • GS.TS. Nguyễn Lĩnh Toàn Học viện Quân y

Từ khóa:

Ung thư buồng trứng, ung thư biểu mô tuyến

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 50 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng típ thanh dịch, điều trị tại Bệnh viện K Trung ương và Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 12/2019 đến tháng 3/2021. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,7 ± 17,2 tuổi. 96,0% bệnh nhân ung thư biểu mô thanh dịch độ cao. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đau vùng hạ vị, gầy sút cân và chướng bụng. 14,0% bệnh nhân ung thư biểu mô ở giai đoạn I-II và 86,0% bệnh nhân ung thư biểu mô ở giai đoạn III-IV. Đặc điểm khối u hay gặp ở cả buồng trứng hai bên, kích thước khối u ≥ 10 cm, không có vỏ và có tổn thương hỗn hợp.  70,0% bệnh nhân có tràn dịch ổ bụng và 8,0% có tràn dịch màng phổi. Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ số CA125 và HE4 trong máu cao hơn ngưỡng bình thường tương ứng là 98,0% và 94,0%.

Tài liệu tham khảo

Sung H, Ferlay J, Siegel R.L, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, Bray F (2020), “Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries”, CA Cancer J Clin.

Frances Reid (2018),

Stewart C, Ralyea C, Lockwood S (2019), “Ovarian Cancer: An Integrated Review”, Semin Oncol Nurs, Apr, 35 (2): 151-156.

American Joint Committee on Cancer. Ovary, Fallopian Tube, and Primary Peritoneal carcinoma. In: AJCC Cancer Staging Manual. 8th ed. New York, NY: Springer, 2017: 681-690.

L.R Duska and E.C Kohn (2017), “The new classifications of ovarian, fallopian tube, and primary peritoneal cancer and their clinical implications”, Annals of Oncology, 28 (suppl_8), viii8-viii12.

Lalwani N, Prasad S.R, Vikram R, Shanbhogue A.K, Huettner P.C, Fasih N (2011), “Histologic, molecular, and cytogenetic features of ovarian cancers: implications for diagnosis and treatment”, Radiographics, May-Jun, 31 (3): 625-46.

Vang R, Shih IeM, Kurman R.J (2009), “Ovarian low-grade and high-grade serous carcinoma: pathogenesis, clinicopathologic and molecular biologic features, and diagnostic problems”, Adv Anat Pathol, Sep, 16 (5): 267-82.

Lê Quang Vinh (2013), “Tình hình chẩn đoán, điều trị ung thư buồng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 1/2003 – 12/2007”, Tạp chí Y học thực hành, số 4/2013, 10-13.

Brooke E. Howitt, Christopher P Crum, et al (2018), “The Pathology of Pelvic-Ovarian Epithelial (Epithelial-Stromal) Tumors”, Diagnostic Gynecologic and Obstetric Pathology (Third Edition).

Võ Văn Khoa, Nguyễn Vũ Quốc Huy (2018), “Nghiên cứu giá trị của HE4, CA125, thuật toán nguy cơ ác tính buồng trứng (ROMA) trong chẩn đoán trước mổ ung thư buồng trứng”, Tạp chí Phụ sản,16 (02), 79-85.

Tải xuống

Đã Xuất bản

29.06.2021

Cách trích dẫn

BS. Nguyễn Thùy Linh, TS. Trần Ngọc Dũng, PGS.TS. Hồ Anh Sơn, TS. Ngô Thu Hằng, TS. Đặng Thành Chung, BS. Nguyễn Thị Hiền, TS. Bùi Khắc Cường, & GS.TS. Nguyễn Lĩnh Toàn. (2021). NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 50 BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG TÍP THANH DỊCH. Tạp Chí Y học Quân sự, (352), 45–49. Truy vấn từ https://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/170

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày xuất bản      29-06-2021