KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ HÓA TRỊ BỔ TRỢ XELOX TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.769Từ khóa:
Ung thư dạ dày, XELOXTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị bổ trợ XELOX trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II, III sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y 110.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc trên 41 bệnh nhân ung thư dạ dày sau phẫu thuật triệt căn, hóa trị bổ trợ bằng phác đồ XELOX tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2019 đến hết tháng 12/2024.
Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 60,85 ± 10,65 tuổi; đa số là nam giới (75,6%), có u ở vị trí hang môn vị (56,1%), ung thư biểu mô tuyến (65,8%), giai đoạn bệnh IIB và IIIC (đều chiếm 26,8%), kích thước khối u từ 3-5 cm (48,8%). Trung vị của DFS là 17 tháng, OS là 35 tháng và DFS, OS cao hơn ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giai đoạn sớm, điều trị đủ phác đồ hóa chất (p < 0,05). Tác dụng không mong muốn thường gặp là nôn, buồn nôn (56,1%), tiêu chảy (51,2%), mệt mỏi (65,9%), chủ yếu mức độ nhẹ (độ 1, 2).
Kết luận: Hóa trị bổ trợ XELOX trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II, III sau phẫu thuật triệt căn là lựa chọn an toàn và hiệu quả, giúp kéo dài OS và DFS ở các giai đoạn bệnh; với tác dụng không mong muốn thường nhẹ.
Tài liệu tham khảo
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel R L, et al, (2022), “Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries”, CA Cancer J Clin.
2. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày.
3. Bang Y.J, Kim Y.W, Yang H.K, et al. (2012), “Adjuvant capecitabine and oxaliplatin for gastric cancer after D2 gastrectomy (CLASSIC): a phase 3 open-label, randomised controlled trial”, Lancet, 379 (9813), 315-321.
4. Phan Văn Cương (2018), “Nghiên cứu tỉ suất mới mắc ung thư dạ dày trong cộng đồng dân cư Hà Nội giai đoạn 2009-2013”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Đỗ Thị Hằng, Lê Thanh Đức, Nguyễn Thị Thu Hường (2024), “Kết quả điều trị bổ trợ bằng phác đồ XELOX bệnh nhân ung thư dạ dày sau phẫu thuật triệt căn”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 536, số 1/2024, tr. 35-38.
6. Lê Thị Thu Nga (2022), Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX sau phẫu thuật ung thư dạ dày triệt căn, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Nozomu Fuse, Hideaki Bando, Keisho Chin, et al (2016), “Adjuvant capecitabine plus oxaliplatin after D2 gastrectomy in Japanese patients with gastric cancer: a phase II study”, Gastric Cancer, 2017:20, 332-340.
8. Paner G.P, Stadler W.M, et al. (2018), “Updates in the Eighth Edition of the Tumor-Node-Metastasis Staging Classification for Urologic Cancers”, Eur Urol., 2018; 73: 560-9.
9. Common Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE). Version 5.0. Available at: https://dctd.cancer.gov/research/ctep-trials/for-sites/adverse-events/ctcae-v5-8x11.pdf.
10. Vũ Quang Toản (2017), Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn IIB-III (T4, N0-3, M0) bằng hóa chất bổ trợ EOX sau phẫu thuật tại Bệnh viện K, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
11. Shan Yu, Yan Wang, et al. (2020), “Prognosis of Adjuvant SOX vs XELOX chemotherapy for gastric cancer after D2 gastrectomy in Chinese patients”, Cancer Management and Research, 2020:12, 10091-10101.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025