ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU DO UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG CỘT SỐNG BẰNG KĨ THUẬT XẠ TRỊ NGOÀI, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175

Các tác giả

  • Nguyễn Thành Công Bênh viện Quân Y 175
  • Ngô Đăng Hưởng Bênh viện Quan Y 175

Từ khóa:

đau, xạ trị, di căn xương cột sống

Tóm tắt

Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu mô tả 106 bệnh nhân ung thư giai đoạn IV, di căn xương cột sống, điều trị giảm đau bằng phương pháp xạ trị ngoài, tại Viện Ung bướu và Y học hạt nhân, Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 5/2021 đến tháng 4/2022.

Kết quả: Bệnh nhân trung vị là 58 tuổi. Đa số bệnh nhân là nam giới (63,2%), ung thư phổi nguyên phát (53,8%), ung thư nguyên phát di căn xương cột sống dạng hủy xương (81,6%), ung thư nguyên phát di căn xương cột sống đa ổ (84,0%). Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn điều trị đau sau xạ trị ngoài tại thời điểm 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần và 8 tuần tương ứng là 30,2%, 53,8%, 72,6% và 73,6%. Tỉ lệ đáp ứng giảm đau ở nhóm xạ trị kết hợp dùng thuốc giảm đau bậc 2 và bậc 3 cao nhất vào tuần thứ 8 (56,6% và 34,9%). Điểm đau trung bình của bệnh nhân giảm xuống rõ rệt cả nhóm di căn xương cột sống đơn ổ và di căn xương cột sống đa ổ tại thời điểm sau điều trị xạ trị 4 tuần và 8 tuần.

Tài liệu tham khảo

Đoàn Lực (2010), “Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương di căn xương cột sống trên 61 BN ung thư giai đoạn cuối, tại Bệnh viện K”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 2021 (2), tr. 277-281.

Hartsell W.F, Scott C.B, Bruner D.W, Scarantino C.W, et al (2005), “Randomized trial of short-versus long-course radiotherapy for palliation of painful bone metastases”, J Natl Cancer Inst, 97 (11), pp. 798-804.

Hoskin P (2008), “Opioids in context: relieving the pain of cancer. The role of comprehensive cancer management”, Palliat Med, 22, pp. 303-309.

Liu T, Wang S, Liu H, Meng B, et al (2017), “Detection of vertebral metastases: a meta-analysis comparing MRI, CT, PET, BS and BS with SPECT”, J Cancer Res Clin Oncol, 143 (3), pp. 457-465.

Lutz S, Balboni T, Jones J, Lo S, et al (2017), “Palliative radiation therapy for bone metastases: Update of an ASTRO Evidence-Based Guideline”, Pract Radiat Oncol, 7 (1), pp. 4-12.

Mercadante S, Fulfaro F (2007), “Management of painful bone metastases”, Curr Opin Oncol, 19, pp. 308-314.

Portenoy R.K, Lesage P (1999), “Management of cancer pain”, Lancet, 353 (9165), pp. 1695-1700.

Steenland E, Leer J.W, van Houwelingen H, Post W.J, et al (1999), “The effect of a single fraction compared to multiple fractions on painful bone metastases: a global analysis of the Dutch Bone Metastasis Study”, Radiother Oncol, 52 (2), pp. 101-109.

Veldel M Joanne, Linden Y.M, Versteeg A (2018), “Evaluation of effectiveness of palliative radiotherapy for bone metastases, a prospective cohort study”, Journal Radiation Oncology (7), pp. 325-333. 10. Yoshida K, Hiratsuka J (2006), “Palliative radiotherapy for metastatic bone tumor”, Clin Calcium, 16 (4), pp. 641-645.

Tải xuống

Cách trích dẫn

Nguyễn Thành Công, & Ngô Đăng Hưởng. (2023). ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU DO UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG CỘT SỐNG BẰNG KĨ THUẬT XẠ TRỊ NGOÀI, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175. Tạp Chí Y học Quân sự, (358), 36–39. Truy vấn từ https://yhqs.vn/tcyhqs/article/view/227

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày xuất bản      01-07-2023