KĨ THUẬT SINH THIẾT PHỔI XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.763Từ khóa:
Ung thư phổi, sinh thiết phổi qua thành ngực, chụp cắt lớp vi tínhTóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh nhân và đánh giá kết quả kĩ thuật sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi tại Bệnh viện Quân y 110.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 30 bệnh nhân u phổi, điều trị tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 9/2020 đến tháng 4/2025.
Kết quả: Tỉ lệ sinh thiết thành công lấy được mẫu bệnh phẩm là 93,3%. Độ sâu sinh thiết chủ yếu dưới 3 cm, gặp ở 33,3% bệnh nhân. Ung thư biểu mô vảy chiếm 28,6%; ung thư biểu mô tuyến chiếm 50,0%. Có 15 bệnh nhân (50,0%) gặp tai biến; trong đó, tràn khí màng phổi chiếm 33,3%; tràn máu màng phổi chiếm 10,0%.
Kết luận: Kĩ thuật sinh thiết phổi dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính có tỉ lệ thành công cao và an toàn trong chẩn đoán ung thư phổi.
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Quý Châu và CS (2006), “Sinh thiết phổi với kim Tru-cut XTN dưới hướng dẫn CLVT trong chẩn đoán đám mờ ở phổi trên 265 BN”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 46 (6), 145-148.
2. Nguyễn Văn Dung, Trần Hồng (2009), “Ứng dụng CT-Scanner trong sinh thiết XTN”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2, 200-204.
3. Nguyễn Đình Hướng, (2011), “Chọc sinh thiết XTN các khối u phổi dưới hướng dẫn của CLVT đa dãy: nhận xét qua 280 trường hợp tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, 773 (7), 41-43.
4. Lê Thượng Vũ (2007), “Sử dụng kim Tru-cut sinh thiết XTN trong chẩn đoán u phổi với kết quả nội soi phế quản sinh thiết âm tính”, Tạp chí Thông tin y dược, Số chuyên đề lao và bệnh phổi, 376-380.
5. Nguyễn Thanh Xuân (2020), Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết phổi XTN dưới hướng dẫn CLVT trong chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát.
6. Beslic S.F Zukic, S Milisic (2012), “Percutaneous transthoracic CT guided biopsies of lung lesions; fine needle aspiration biopsy versus core biopsy”, Radiol Oncol, 46 (1), 19-22.
7. Choi J.W, et al. (2012), “C-arm cone-beam CT-guided percutaneous transthoracic needle biopsy of small (≤ 20 mm) lung nodules: diagnostic accuracy and complications in 161 patients”, AJR Am J Roentgenol, 199 (3), W322-30.
8. Hiraki T, et al. (2009), “CT fluoroscopy-guided biopsy of 1,000 pulmonary lesions performed with 20-gauge coaxial cutting needles: diagnostic yield and risk factors for diagnostic failure”, Chest, 136 (6), 1612-7.
9. Laurent F, Vergier B, Michel P, (2000), “Percutaneous CT-guided biopsy of the lung: comparison between aspiration and automated cutting needles using a coaxial technique”, Cardiovasc Intervent Radiol, 23, 266- 272.
10. Li H, et al. (1996), “Diagnostic accuracy and safety of CT-guided percutaneous needle aspiration biopsy of the lung: comparison of small and large pulmonary nodules”, AJR Am J Roentgenol, 167 (1), 105-9.
11. Renda Soylemez Wiener, et al. (2011), “Population-based risk of complications following transthoracic needle lung biopsy of a pulmonary nodule”, Ann Intern Med, August 2, 155(3): 137-144.
12. Renda Soylemez Wiener, et al. (2011), “Population- based risk of complications following transthoracic needle lung biopsy of a pulmonary nodule”, Ann Intern Med, August 2, 155, 3, 137-144.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025