MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG CỘT SỐNG VÀ DI CHỨNG KÈM THEO QUA GIÁM ĐỊNH TỈ LỆ TỔN THƯƠNG CƠ THỂ
Từ khóa:
Thương tích cột sống, giám định pháp y thương tích, tổn thương cơ thểTóm tắt
Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 59 trường hợp thương tích cột sống được giám định xác định tỉ lệ tổn thương cơ thể, tại Viện Pháp y Quốc gia, từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2021. Kết quả: Đa số trường hợp giám định có chỉ định khám chuyên khoa thần kinh (40,68%), chỉ định chụp MRI (74,58%) và CT scanner (71,19%). Tỉ lệ các trường hợp giám định có vị trí thương tích cột sống thắt lưng là 57,63% và thương tích cột sống cổ là 28,81%. Di chứng thương tích hay gặp là thoát vị đĩa đệm (chiếm 55,93%) và tổn thương phối hợp (chiếm 45,76%). Di chứng liên quan đến các hội chứng thần kinh chiếm tỉ lệ cao nhất (23,73%), tiếp đến là di chứng liệt (16,95%), tổn thương cơ quan khác (15,25%). Di chứng loét chiếm tỉ lệ thấp nhất (1,69%). Có 44,07% trường hợp thương tích cột sống do chấn thương; 30,51% trường hợp thương tích cột sống do bệnh lí. Các vật tác động gây thương tích cột sống gồm: vật tày (35,59%), vật sắc nhọn (3,39%), hỏa khí (1,69%).
Tài liệu tham khảo
Sekhon L.H, Fehlings M.G (2001), “Epidemiology, demographics and pathophysiology of acute spinal cord injury”, Spine, 26, S2-S12.
Parizel P.M et al (2010), “Trauma of the spine and spinal cord: imaging strategies”, Eur Spine J, Mar, 19 Suppl 1(Suppl 1): S8-17.
Bộ Y tế (2014), Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12/6/2014 của Bộ Y tế.
Bộ Y tế (2019), Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế.
Allison M Torlincasi, Muhammad Waseem, “Cervical Injury”, https://www.ncbi.nlm.nih.gov/ books/NBK448146/.
Marco Aurélio Cotegipe Negrelli et al (2018), “Traumatic Injuries of cervical spine: Current epidemiological panorama”, Acta Ortop Bras, 26 (2):123-6.