KẾT QUẢ CẮT POLYP ĐẠI - TRỰC TRÀNG BẰNG THÒNG LỌNG QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 TỪ NĂM 2014-2024

Các tác giả

  • Đỗ Thiện Quảng Bệnh viện Quân y 110
  • Nguyễn Hồng Sơn Bệnh viện Quân y 110
  • Đào Thị Yến Bệnh viện Quân y 110
  • Nguyễn Thị Phương Nga Bệnh viện Quân y 110
  • Cao Thị Hằng Bệnh viện Quân y 110

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.712

Từ khóa:

Polyp đại - trực tràng, cắt polyp bằng thòng lọng, nội soi tiêu hóa, mô bệnh học

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học polyp đại - trực tràng và đánh giá kết quả cắt polyp bằng thòng lọng qua nội soi tại Bệnh viện Quân y 110 từ năm 2014 đến năm 2024.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 1.233 bệnh nhân polyp đại - trực tràng, được thực hiện cắt polyp bằng thòng lọng qua nội soi. Theo dõi, đánh giá kết quả điều trị sau thủ thuật 3 tháng.

Kết quả: Bệnh nhân polyp đại - trực tràng phân bố ở mọi nhóm tuổi, gặp nhiều hơn ở người trên 40 tuổi (81,10%) và ở nam giới (64,31%). Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là rối loạn đại tiện (68,28%), đau bụng (45,33%) và đại tiện ra máu (28,14%). Vị trí polyp thường gặp nhất là trực tràng (44,44%) và đại tràng sigma (17,51%). Đa số polyp có hình thái không cuống (52,31%), là polyp đơn độc (80,94%). Về mặt mô học, polyp tân sinh (u tuyến) chiếm 34,46%; còn lại là polyp không tân sinh (viêm, phì đại dạng trẻ em, tăng sản) chiếm 65,54%. Tỉ lệ thành công chung của thủ thuật cắt polyp đạt 99,75%. Các biến chứng sau thủ thuật rất thấp và thoáng qua. Sau 3 tháng theo dõi, 99,84% bệnh nhân có niêm mạc hồi phục bình thường, chỉ ghi nhận 2 trường hợp còn sót chân polyp.

Kết luận: Polyp đại - trực tràng là bệnh lí thường gặp, có thể tiến triển âm thầm ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở người trên 40 tuổi. Phát hiện sớm và can thiệp cắt bỏ qua nội soi bằng kĩ thuật thòng lọng sử dụng dòng điện đơn cực là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn, góp phần quan trọng trong phòng ngừa ung thư đại - trực tràng.

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Tử Dương, Vũ Văn Bàn (1979), “Phát hiện và chẩn đoán sớm ung thư đại trực tràng”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 1 năm 1979: tr. 35-38.

2. Lê Huy Hòa (2003), “Nghiên cứu xâm nhiễm của ung thư đại trực tràng”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7, số 4, năm 2003, tr. 155-162.

3. Tống Văn Lược (2002), Nghiên cứu kết quả cắt polyp đại trực tràng bằng thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi mềm và xét nghiệm mô bệnh học, Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

4. Lê Quang Thuận, Vũ Văn Khiên (2009), “Đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học polyp đại trực tràng”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 1, năm 2009, tr. 43-46.

5. Nguyễn Thị Thu Thủy (2009), Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Thái Nguyên.

6. Correa P, Strong J.P, Reif A, et al. (1977), “The epidemiology of colorectal polyps: prevalence in New Orleans and international comparisons”, Cancer, 39 (5): pp. 2258-2264.

7. Facciorusso A, Mohan BP, Hassan C, et al. (2021), “Post-polypectomy bleeding: Risk factors, prevention, and management - a systematic review with meta-analysis”, Gastrointestinal Endoscopy, 2021; 94(4): 819-829.

8. Fujiya M, Saito Y, Sakamoto T, et al. (2021), “Evidence-based clinical practice guidelines for management of colorectal polyps 2020” Journal of Gastroenterology, 2021; 56(4): 323-335.

9. Hassan C, East J, Repici A, et al. (2020), “European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) Guideline: Endoscopic management of colorectal polyps”, Endoscopy, 2020; 52(12): 1027-1035.

10. Kaltenbach T, Anderson JC, Burke CA, et al. (2020), “Endoscopic removal of colorectal lesions - recommendations by the US Multi-Society Task Force on Colorectal Cancer”, Gastroenterology, 2020; 158(4): 1095-1129.

11. Levine J.S, Ahnen D.J (2006), “Adenomatous polyps of the colon”, N Engl J Med, 355(24): pp. 2551-2557.

12. Sanduleanu S, Rutter M.D, East J.E, et al. “Interval colorectal cancers: Current concepts and future perspectives”, Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology, 2021; 18(9): 554-568.

13. Seitz U, Bohnacker S, Soehendra N, et al. (2015), “Endoscopic removal of large colon polyps”, Uptodate, http://www.uptodate.com/contents/endoscopic-removal-of-large-colon olyps?source=search_result&search=Colon+polyps&selectedTitle=2~94.

14. Siegel R.L, Miller K.D, Jemal A (2015), “Cancer statistics, 2015", CA Cancer J Clin, 65(1): pp. 5-29.

15. Waye J.D, Rex D.K, Williams C.B (2003), “Colonoscopy Principles and Practice, 2nd”, Wiley-Blackwell, 9: pp. 537-613.

16. Winawer S.J, Zauber A.G, Ho M.N, et al. (1993), “Prevention of colorectal cancer by colonoscopic polypectomy. The National Polyp Study Workgroup”, N Engl J Med, 329 (27): pp. 1977-1981.

Tải xuống

Đã Xuất bản

24.09.2025

Cách trích dẫn

đỗ thiện, quảng, Nguyễn Hồng Sơn, Đào Thị Yến, Nguyễn Thị Phương Nga, & Cao Thị Hằng. (2025). KẾT QUẢ CẮT POLYP ĐẠI - TRỰC TRÀNG BẰNG THÒNG LỌNG QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 TỪ NĂM 2014-2024. Tạp Chí Y học Quân sự, (379), 67–71. https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.712

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày nhận bài      21-05-2025
 Chấp nhận đăng  23-09-2025
 Ngày xuất bản      24-09-2025

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

<< < 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.