KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG THẬN Ở 133 BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TỪ 10 NĂM TRỞ LÊN

Các tác giả

  • Nguyễn Bá Vinh Học viện Quân y
  • Nguyễn Bá Hiệp Học viện Quân y
  • Nguyễn Minh Núi Học viện Quân y

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.770

Từ khóa:

Đái tháo đường típ 2, tổn thương thận mạn tính, 10 năm

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tổn thương thận mạn tính và đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với tổn thương thận mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 từ 10 năm trở lên.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 133 bệnh nhân đái tháo đường đường típ 2 từ 10 năm trở lên; điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 5/2024 đến tháng 3/2025.

Kết quả: Đa số bệnh nhân có tổn thương thận mạn tính theo KDIGO 2024 (83,5%), trong đó, 56,4% có tổn thương thận mạn tính giai đoạn 3 (theo mức lọc cầu thận). Tỉ lệ bệnh nhân có ACR niệu dưới 30 mg/g là 61,7%; có nguy cơ cao và rất cao tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối là 52,6%. Tuổi cao (≥ 70 tuổi), tiền sử tăng huyết áp và hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tổn thương thận mạn tính so với nhóm bệnh nhân < 70 tuổi, không có tiền sử tăng huyết áp và không hút thuốc lá, với OR lần lượt là 10,08 (95% CI: 3,41-29,83), 10,91 (95% CI: 3,84-31,02) và 4,23 (95% CI: 1,04-19,14), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Kết luận: Tổn thương thận mạn tính là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 từ 10 năm trở lên. Tuổi cao (≥ 70 tuổi), tiền sử tăng huyết áp và hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tổn thương thận mạn tính trên bệnh nhân nghiên cứu.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2, Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. International Diabetes Federation (2019), IDF Diabetes ATLAS 9th edition 2019.

3. Bùi Thị Hảo, Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Minh Thu và cộng sự (2024), “Đặc điểm trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tổn thương thận tại Bệnh viện Đa khoa Xanh-Pôn”, Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam, số 01 (54)-2024.

4. Neeland I.J, Lim S, Tchernof A, et al. (2024), “Metabolic syndrome”, Nat Rev Dis Primers, 10, 77.

5. Romagnani P, Agarwal R, Chan J.C.N, et al. (2025), “Chronic kidney disease”, Nat Rev Dis Primers, 11, 8.

6. Anders H.J, Huber T.B, Isermann B, Schiffer M (2018), “CKD in diabetes: diabetic kidney disease versus nondiabetic kidney disease”, Nat. Rev. Nephrol, 14, 361-377 (2018).

7. Hoàng Trung Vinh, Phạm Quốc Toản (2019), Liên quan giữa biến chứng thận với một số thông số ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

8. Chuahirun T, Simoni J, Hudson C, et al. (2004), “Cigarette smoking exacerbates and its cessation ameliorates renal injury in type 2 diabetes”, Am J Med Sci. 2004 Feb; 327 (2): 57-67.

9. Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) CKD Work Group. KDIGO 2024: Clinical Practice Guideline for the Evaluation and Management of Chronic Kidney Disease, Kidney Int. 2024; 105(4S): S117-S314.

Đã Xuất bản

26.11.2025

Cách trích dẫn

Nguyễn Bá, V., Nguyễn Bá Hiệp, & Nguyễn Minh Núi. (2025). KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG THẬN Ở 133 BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TỪ 10 NĂM TRỞ LÊN. Tạp Chí Y học Quân sự, (364). https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.770

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày nhận bài      14-07-2025

Các bài báo tương tự

<< < 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.