KHẢO SÁT MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY TIM TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KÌ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 TỪ NĂM 2021-2024
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.824Từ khóa:
Suy tim, lọc máu chu kì, phân loại NYHA, siêu âm timTóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm triệu chứng tim mạch và phân tích các yếu tố liên quan đến suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kì.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 145 bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kì, tại Bệnh viện Quân y 110, từ năm 2021-2024. Phân tích tình trạng suy tim dựa vào triệu chứng lâm sàng, siêu âm tim, điện tâm đồ, phân độ NYHA.
Kết quả: Chủ yếu bệnh nhân là nam giới (58,6%) từ 36-59 tuổi (46,9%). 27,6% bệnh nhân có thời gian lọc máu trên 4 năm, 37,9% bệnh nhân thừa cân, tiền béo phì và béo phì, 22,1% bệnh nhân mắc suy tim. Triệu chứng lâm sàng hay gặp trên bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kì có suy tim là tĩnh mạch cổ nổi (96,9%), khó thở (87,5%), phù chân (68,8%); 100% trường hợp suy tim mức NYHA II, III. Triệu chứng cận lâm sàng hay gặp là phì đại thất trái (84,4%), tăng gánh thất trái (81,3%) và giảm EF < 50% (18,8%). Các yếu tố quá tải dịch, thiếu máu, huyết áp không kiểm soát, đái tháo đường và khó thở có liên quan tới tình trạng suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kì (p < 0,05).
Kết luận: Phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố liên quan đến suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kì có ý nghĩa quan trọng trong cải thiện tiên lượng, chất lượng sống và hạn chế biến chứng suy tim trên người bệnh.
Tài liệu tham khảo
1. KDIGO (2012), “Clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease”, Kidney International Supplements, 3(1), p. 1-150.
2. Al-Omari M, Alshammari H, Alnuaimi K (2020), “Duration of hemodialysis and cardiovascular events among ESRD patients: A cross-sectional study”, Saudi J Kidney Dis Transpl, 31 (1), p. 103-108.
3. Nguyễn Thị Lan và cộng sự (2021), “Nghiên cứu đặc điểm suy tim ở BN STMT lọc máu chu kì”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 25 (4), tr. 215-221.
4. Li Y, Wang Y, Zhang M (2022), “Clinical characteristics and prognosis of NYHA class IV heart failure patients on maintenance dialysis”, BMC Cardiovasc Disord, 22, p. 145.
5. Okamoto T, Hashimoto Y, Yamazaki Y (2021), “Prevalence of jugular venous reflux in hemodialysis patients and its clinical significance”, Int J Nephrol Renovasc Dis, 14, p. 35-42.
6. Lee S.H, Kim D.K, Lee J.P (2020), “Left ventricular hypertrophy in hemodialysis patients and associated risk factors”, Korean J Intern Med, 35(3), p. 682-689.
7. Paulus W.J, Tschope C (2018), “A novel paradigm for heart failure with preserved ejection fraction: Comorbidities drive myocardial dysfunction and remodeling”, J Am Coll Cardiol, 62 (4), p. 263-271.
8. Trần Văn Tuấn (2021), “Vai trò của NT-proBNP trong chẩn đoán và tiên lượng suy tim”, Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, 17(2), tr. 89-95.
9. Liu Y, Chen Y, Zhou W (2023), “Hypertension and cardiovascular risk in maintenance hemodialysis patients: A prospective study”, Nephrol Dial Transplant, 38 (5), p. 876-883.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025