NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ U MÀNG NÃO Ở NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.683Từ khóa:
Cộng hưởng từ, u màng nãoTóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u màng não ở người lớn tại Bệnh viện Quân y 110.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 40 khối u màng não, trên 38 bệnh nhân người lớn. Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang chẩn đoán u màng não tại Bệnh viện Quân y 110; được phẫu thuật điều trị và xét nghiệm mô bệnh học u màng não tại các bệnh viện tuyến trên, trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2024.
Kết quả: Đa số bệnh nhân u màng não ở độ tuổi trên 40 (81,6%), là nữ giới (76,3%), có u màng não đơn độc (94,7%). Trên hình ảnh cộng hưởng từ, thường gặp u ở vị trí vòm sọ (52,5%), kích thước từ 30-60 mm (70,0%), bờ khối u đều (67,5%), đồng tín hiệu trên T1W (62,5%), tăng nhẹ tín hiệu trên T2W (65,0%), hạn chế khuếch tán thuốc (47,5%), ngấm thuốc đồng nhất sau tiêm (80,0%), có dấu hiệu đuôi màng cứng (60,0%), không gây phù não (50,0%). Tỉ lệ khối u có thành phần vôi hóa (15,0%), thành phần nang (2,5%), chảy máu trong u (2,5%), biến đổi xương cạnh u (15,0%).
Kết luận: Chụp cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán và đánh giá đặc điểm các khối u não, hỗ trợ đắc lực cho tiên lượng, điều trị và theo dõi tình trạng bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
1. E Kizana, R Lee, et al. (1996), “A review of the radiological features of intracranial meningiomas”, Australasian radiology, 40(4), pp. 454-462.
2. Trần Văn Việt (2011), Nghiên cứu giá trị chụp cộng hưởng từ, chụp mạch số hóa xóa nền trong chẩn đoán và điều trị u màng não, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
3. G Mariniello, A Giamundo, R Donzelli, et al. (2013), “Intracranial hypertension due to meningioma of the unique transverse sinus”, Neuroradiol J, 26(2), pp. 209-12.
4. Lê Thị Hồng Phương (2016), Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và mối liên quan với triệu chứng lâm sàng của u màng não nền sọ, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
5. D.J Englot, S.T Magill, S.J Han, et al. (2016), “Seizures in supratentorial meningioma: a systematic review and meta-analysis” J Neurosurg, 124(6), pp. 1552-61.
6. Đỗ Mạnh Thắng (2019), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cộng hưởng từ và đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não trên yên, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
7. G Mariniello, A Giamundo, R Donzelli, et al. (2013), “Intracranial hypertension due to meningioma of the unique transverse sinus”, Neuroradiol J, 26(2), pp. 209-12.
8. Nguyễn Văn Tấn (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học u màng não vùng rãnh khứu”, Tạp chí Thời sự Y học, 67, tr. 7-9.
9. D.J Englot, S.T Magill, S.J Han, et al. (2016), “Seizures in supratentorial meningioma: a systematic review and meta-analysis”, J Neurosurg, 124(6), pp. 1552-61.
10. M Artico, M Spoletini, L Fumagalli, et al. (2017), “Egas Moniz: 90 Years (1927-2017) from Cerebral Angiography”, Front Neuroanat, 11, pp. 81.
11. Antonios Drevelegas (2010), “Imaging of brain tumors with histological correlations”, Springer Science & Business Media.
12. Jack Y Ghannam, Khalid A Al Kharazi (2020), “Neuroanatomy, Cranial Meninges”, Stat Pearls Publishing, Treasure Island (FL).
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025
