THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.477Từ khóa:
đa chấn thương, viêm phổi liên quan thở máy, kháng kháng sinhTóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn và tình trạng kháng kháng sinh của tác nhân gây bệnh phổ biến ở bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 196 bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não và có biểu hiện nhiễm khuẩn, từ 18 tuổi trở lên, điều trị tại Khoa Hồi sức ngoại, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023.
Kết quả: Trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết chiếm 19,8%, viêm phổi liên quan thở máy 41,3%, nhiễm khuẩn tiết niệu 35,7%, nhiễm khuẩn vết mổ 7,7%, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương 11,7%. Có 89,6% tác nhân gây nhiễm khuẩn là vi khuẩn Gram âm; hay gặp nhất lần lượt là Acinetobacter baumanii (21,2%), Klebsiella pneumoniae (19,5%), Pseudomonas aeruginosa (18,7%). Các vi khuẩn này đều kháng hầu hết kháng sinh nhóm Cephalosporin, Quinolon, Carbapenems.
Kết luận: Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não chủ yếu là viêm phổi liên quan thở máy (41,3%). Tác nhân hay gặp là vi khuẩn Gram âm, với 3 tác nhân chính gồm A. baumanii, K. pneumoniae và P. aeruginosa. Tỉ lệ kháng kháng sinh ở nhóm bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não rất cao: trên 85% với nhóm Quinolons, 90% với Cefalosporins, trên 66,67% với Carbapenems.
Tài liệu tham khảo
1. G Ceccarelli, F Alessandri, S Moretti, et al. (2022), “Clinical impact of colonization with Carbapenem-resistant Gram-negative bacteria in critically ill patients admitted for severe trauma”, Pathogens, 2022, 11, 1295.
2. E Vandael, K Latour, H Goossens, et al. (2017), “Point prevalence survey of antimicrobial use and healthcare-associated infections in Belgian acute care hospitals: results of the Global-PPS and ECDC-PPS 2017”, Antimicrobial Resistance and Infection Control 2020.
3. M Haque, M Sartelli, J McKimm, et al. (2018), “Health care-associated infections - an overview”, Infect Drug Resist, 2018; 11:2321-2333.
4. K Palaiopanos, D Krystallaki, K Mellou, et al. (2022), “Healthcare-associated infections and antimicrobial use in acute care hospitals in Greece, 2022; results of the third point prevalence survey”, Antimicrobial Resistance and Infection Control 2024.
5. Pape H.C (2014), “The definition of polytrauma revisited: An international consensus process and proposal of the new Berlin definition”, J Trauma Acute Care Surg, 2014.
6. Phùng Việt Chiến (2023), Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm ISS, GAP, MGAP ở BN đa chấn thương tại Bệnh viện Quân y 103, Luận văn bác sĩ nội trú, 2023, Học viện Quân y.
7. Vũ Thị Hải (2021), Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở BN can thiệp đường thở tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện E, năm 2020, Khóa luận tốt nghiệp đại học 2021, Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. A.A Sakr, F.E Younis, et al. (2021), “Healthcare-associated infections at an Egyptian teriary care hospital: a 2-year prospective study”, Menoufia Medical Journal, 2021 June, 34(2).
9. Nguyễn Thị Nam Phương (2022), “Mô hình vi khuẩn đa kháng tại Bệnh viện Chợ Rẫy, từ năm 2017-2019”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, 2022: 37-40.
10. Nguyễn Thị Loan (2021), “Tỉ lệ phân lập và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter spp ở Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí Y học cộng đồng, 2021; 6:52-57.
11. Trần Thị Thúy Phượng (2021), “Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Trung ương Huế - Cơ sở 2”, Tạp chí Y học lâm sàng, 2021; 70/2021: 58-63.
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 22-11-2024