KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.741Từ khóa:
Nội soi khớp, thoái hóa khớp gối, điểm LysholmTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Quân y 110.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng trên 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối, phẫu thuật nội soi cắt lọc tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2024.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 52,74 ± 5,23 tuổi; đa số là nữ giới (75,0%), làm nghề nông nghiệp (66,7%), có thể trạng thừa cân, béo phì (80,0%). Trên phim X quang trước mổ, 100% bệnh nhân có hình ảnh thoái hóa khớp gối (35,0% thoái hóa mức độ II và 65,0% thoái hóa mức độ III). Trên hình ảnh nội soi khớp gối, phát hiện 100% có tổn thương mặt sụn khớp (55,0% tổn thương mức độ III); các tổn thương kèm theo chủ yếu là gai xương (80,0%), viêm màng hoạt dịch (70,0%). Sau phẫu thuật, có 11,7% bệnh nhân gặp tràn máu khớp gối sau khi rút dẫn lưu. Đánh giá chức năng khớp gối sau mổ: 50,0% đạt tốt, 43,3% đạt trung bình; điểm Lysholm trung bình sau phẫu thuật (78,33 ± 2,47 điểm) tăng cao hơn so với trước phẫu thuật (61,03 ± 2,12 điểm).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt lọc, điều trị thoái hóa khớp gối mang lại kết quả khả quan, kĩ thuật an toàn, ít biến chứng, cải thiện tương đối tốt chức năng khớp gối, đặc biệt ở những bệnh nhân thoái hóa khớp gối độ II, độ III.
Tài liệu tham khảo
1. Trương Thiện Ân và cộng sự (2022), “Hội chứng chuyển hoá và độ nặng thoái hoá khớp gối theo giai đoạn X quang ở người trên 40 tuổi”, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 160 (12V1), 2022, tr. 141.
2. Lê Quang Nhựt (2017), “Khảo sát thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân cao tuổi tại Khoa Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(1), tr.5.
3. Altman R (1986), “ACR Clinical Classsification Criteria for Osteoarthritis of the knee”, Arthritis Rheum. 29(1039), 1986.
4. Kellgren J.H, Lawrence J.S (1957), “Radiologic assessment ofosteoarthritis”, Rheum Dis, 16, pp. 494-501.
5. Radrigo Campos (2011), “Assessment of reproducibility of the Outerbridge and FSA classifications for chondral lesions of the knee”, Rev Bras Ortop, 46(3), pp. 266-69.
6. Nguyễn Thị Thúy Nga và cộng sự (2020), “Nghiên cứu đặc điểm của bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát và mối liên quan giữa mức độ thoái hóa với một số bệnh kèm theo”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Số đặc biệt tháng 11/2020, tr. 163-170.
7. Vũ Thị Tâm và cộng sự (2023), “Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng các phương pháp vật lí trị liệu tại khoa phục hồi chức năng bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2022”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 531, tháng 10/2023, số 1B, tr. 56.
8. Dương Đình Toàn (2015), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối tế bào gốc tuỷ xương tự thân trong điều trị thoái hoà khớp gối, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Đỗ Minh Vũ và cộng sự (2023), “Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan, đánh giá hiệu quả phương pháp tập vận động trên bệnh nhân cao tuổi thoái hóa khớp gối tại trung tâm y tế U Minh, Cà Mau năm 2022-2023”, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, số 66/2023, tr. 266.
10. Dương Đình Toàn (2021), “Vai trò của X quang thường quy trong chẩn đoán thoái hóa khớp gối tiên phát”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 508 (2), tr. 60-63.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025