ĐÁP ỨNG MÔ BỆNH HỌC THEO HỆ THỐNG MANDARD VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH Ở 65 BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO VẢY THỰC QUẢN HÓA XẠ TRỊ TIỀN PHẪU
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.724Từ khóa:
Ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản, hóa xạ trị tiền phẫu, hệ thống MandardTóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản, hóa xạ trị tiền phẫu theo phác đồ CROSS và phân tích mối liên quan giữa đáp ứng mô bệnh học với đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 65 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản, hóa xạ trị tiền phẫu theo phác đồ CROSS và phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2023. Đánh giá đáp ứng mô bệnh học theo hệ thống Mandard.
Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới, tuổi trung bình 58,2 ± 7,3 năm. 56,9% bệnh nhân u ở 1/3 giữa thực quản. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học (ypT0) và mức độ thoái triển u sau hóa xạ trị tiền phẫu (TRG1) đều đạt 36,9%; tỉ lệ không di căn hạch (ypN0) đạt 72,3%. Phân tích đa biến không xác định được yếu tố độc lập dự đoán TRG1 (p > 0,05).
Kết luận: Hóa xạ trị tiền phẫu theo phác đồ CROSS trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản cho hiệu quả điều trị cao.
Tài liệu tham khảo
1. Sung H, et al (2021), “Global cancer statistics 2020”, CA Cancer J Cli, 2021; 71 (3): 209-249.
2. Zhang Y (2013), “Epidemiology of esophageal cancer”, World J Gastroenterol, 2013; 19 (34): 5598-5606.
3. van Hagen P, et al (2012), “Preoperative chemoradiotherapy for esophageal or junctional cancer”, N Engl J Med, 2012; 366 (22): 2074-2084.
4. Mandard A.M, et al (1994), “Pathologic assessment of tumor regression after chemoradiotherapy”, Cancer, 1994; 73 (11): 2680-2686.
5. Rizk NP, et al (2007), “Predicting prognosis in esophageal cancer after neoadjuvant chemoradiotherapy”, Ann Surg, 2007; 245 (1): 104-110.
6. Amin M.B, Edge S.B, Greene F. L, et al. (Eds.), (2017), AJCC Cancer Staging Manual (8th ed.), Springer.
7. Chen Y, et al (2019), “Tumor regression and microenvironmental changes in esophageal squamous cell carcinoma”, Mod Pathol, 2019; 32 (5): 654-665.
8. Siewert J.R, et al (2009), “Histopathology and biology of esophageal squamous cell carcinoma. In: Esophageal Cancer: Principles and Practice”, New York: Springer; 2009.
9. Wang C, et al (2020), “Genomic alterations in esophageal squamous cell carcinoma”, J Thorac Oncol, 2020; 15 (6): 934-943.
10. Yu J, et al (2021), “Tumor regression grade in esophageal cancer treated with neoadjuvant therapy”, BMC Cancer, 2016; 16:136.
11. Hale M.D, et al (2022), “Assessment of tumor regression grading systems in esophageal adenocarcinoma”, Histopathology, 2022; 80 (4): 655-666.
12. Li Y, et al (2023), “Neoadjuvant adebrelimab in locally advanced resectable esophageal squamous cell carcinoma: a phase 1b trial”, Nat Med, 2023; 29 (8): 2068-2078.
13. Yang Y, et al (2024), “Neoadjuvant camrelizumab combined with paclitaxel and nedaplatin for locally advanced esophageal squamous cell carcinoma: a single-arm phase 2 study”, Int J Surg, 2024; 110 (3): 1430-1440.
14. Kojima T, et al (2021), “PD-L1 expression and response to neoadjuvant chemoradiotherapy in esophageal squamous cell carcinoma”, Jpn J Clin Oncol, 2021; 51 (8): 1234-1240.
