ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG (ĐOẠN NGOÀI SỌ) TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110

Các tác giả

  • Mai Thị My Bệnh viện Quân y 110
  • Chu Văn Điển Bệnh viện Quân y 110
  • Trần Quang Vinh Bệnh viện Quân y 110
  • Nguyễn Xuân Hùng Bệnh viện Quân y 110
  • Trần Văn Tranh Bệnh viện Quân y 110

DOI:

https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.733

Từ khóa:

Siêu âm, động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong (đoạn ngoài sọ).

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang 30 bệnh nhân hẹp động mạch cảnh trong (đoạn ngoài sọ) tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, chức năng và phục hồi chức năng, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2024.

Kết quả: Bệnh nhân hẹp động mạch cảnh trong (đoạn ngoài sọ) có độ tuổi trung bình 68,50 ± 10,00; chủ yếu là nam giới (73,3%); có yếu tố nguy cơ cao là tăng mỡ máu (70,0%) và tăng huyết áp (63,3%). Đa số bệnh nhân hẹp động mạch cảnh trong (đoạn ngoài sọ) ở cả 2 bên động mạnh cảnh (60,0%); ở thành sau (63,3%) nhiều hơn thành trước (36,7%). Trên siêu âm 2D, mảng vữa xơ có đặc điểm chủ yếu là tăng âm (60,0%), mẫu hồi âm đồng nhất (76,7%), bề mặt mảng vữa xơ trơn láng (80,0%). Tình trạng hẹp dưới 50% đường kính lòng mạch gặp ở 60,0% bệnh nhân; hẹp trên 70% đường kính lòng mạch gặp ở 13,3% bệnh nhân. Trên siêu âm Doppler, các chỉ số vận tốc đỉnh tâm thu, vận tốc cuối tâm trương, trở kháng tăng theo mức độ nặng của hẹp động mạch cảnh trong (đoạn ngoài sọ).

Kết luận: Kĩ thuật siêu âm động mạch cảnh có thể cung cấp những thông tin giá trị về đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh trong (đoạn ngoài sọ), giúp chẩn đoán sớm và theo dõi hiệu quả điều trị.

Tài liệu tham khảo

1. Valery L Feigin, Michael Brainin, Bo Norrving, Sheila Martins, Ralph L Sacco, Werner Hacke, Marc Fisher, Jeyaraj Pandian and Patrice Lindsay (2022), World Stroke Organization (WSO): Global Stroke Fact Sheet 2022.

2. P.J Touboul, M.G Hennerici, S Meairs, H Adams, P Amarenco, M Desvarieux, S Ebrahim, M Fatar, R Hernandez Hernandez, S Kownator, P Prati, T Rundek, A Taylor, N Bornstein, L Csiba, E Vicaut, K S Woo, F Zannad (2004), Advisory Board of the 3rd Watching the Risk Symposium 2004, 13th European Stroke Conference, Mannheim intima-media thickness consensus.

3. Đỗ Ngọc Cường, Nguyễn Vũ Đằng, Đoàn Dũng Tiến, Phạm Thị Anh Thư, Tô Anh Quân, Phù Trí Nghĩa (2023), “Giá trị của siêu âm B-mode trong chẩn đoán hẹp ĐMCT đoạn ngoài”, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, số 69/2023, tr. 130-135.

4. Trần Đức Tuấn, Vũ Đăng Lưu, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Quang Anh, Phạm Minh Thông (2018), “Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hẹp ĐMCT đoạn ngoài sọ”, Tạp chí Điện quang Việt Nam, 2018, tr. 64-65.

5. Huỳnh Thị Hiền và cộng sự (2023), “Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của hình ảnh siêu âm ĐMCT đoạn ngoài sọ trên BN nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023”, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, số 64/2023, tr. 170-171.

6. Phan Long Nhơn (2024), “Nghiên cứu vữa xơ động mạch cảnh ở BN tăng huyết áp”, Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường, số 70/2024, tr. 16.

7. Ngô Thanh Sơn (2016), Nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh ngoài sọ ở BN nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp có đái tháo đường, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y, 2016.

Tải xuống

Đã Xuất bản

24.09.2025

Cách trích dẫn

Mai, M., Chu Văn Điển, Trần Quang Vinh, Nguyễn Xuân Hùng, & Trần Văn Tranh. (2025). ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG (ĐOẠN NGOÀI SỌ) TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110. Tạp Chí Y học Quân sự, (379), 130–133. https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.733

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
 Ngày nhận bài      23-06-2025
 Chấp nhận đăng  23-09-2025
 Ngày xuất bản      24-09-2025

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >> 

Các bài báo tương tự

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.