ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI DẪN TRUYỀN DÂY THẦN KINH GIỮA Ở NGƯỜI MẮC HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TẠI ĐƠN VỊ CHỐNG ĐAU BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.747Từ khóa:
Hội chứng ống cổ tay, chẩn đoán điện, thời gian tiềm ngoại viTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và sự biến đổi dẫn truyền dây thần kinh giữa ở người mắc hội chứng ống cổ tay.
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng trên 45 bệnh nhân (với 60 bàn tay) mắc hội chứng ống cổ tay, khám và điều trị tại Đơn vị chống đau, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2024.
Kết quả: Đa số bệnh nhân là nữ giới (88,9%), từ 40-60 tuổi (65,7%), làm nông nghiệp (51,1%). Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dị cảm, tê bì (70,0%) và đau bàn tay, cổ tay (65,0%). Khám lâm sàng bàn tay thấy 85,0% bàn tay có nghiệm pháp Phalen (+); 80,0% bàn tay có dấu hiệu Tinel (+) và 65,0% bàn tay có nghiệm pháp Durcan (+). Đặc điểm điện sinh lí thần kinh: giá trị trung bình DMLm (4,10 ± 1,30 ms), DSLm (3,72 ± 1,34 ms), DMLd (2,23 ± 1,65 ms), DSLd (1,30 ± 1,25 ms) của bệnh nhân đều có cao hơn giá trị bình thường (p < 0,05). Có 100% bàn tay giảm vận tốc dẫn truyền cảm giác dây thần kinh giữa, 100% bàn thay tăng thời gian tiềm cảm giác dây thần kinh giữa. Đa số bàn tay mắc hội chứng ống cổ tay mức độ trung bình (65,0%).
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thường gặp của hội chứng ống cổ tay là dị cảm, tê bì bàn tay, đau cổ tay. Chẩn đoán điện hội chứng ống cổ tay chủ yếu đo dẫn truyền vận động, cảm giác; những biến đổi về thời gian tiềm vận động và cảm giác dây thần kinh giữa.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Chương (2008), Phương pháp ghi điện thần kinh, Thực hành lâm sàng thần kinh học, tập IV, Nhà xuất bản Y học, tr. 234-263.
2. Nguyễn Hữu Công, Võ Thị Hiền (1997), Hội chứng ống cổ tay, một số tiêu chuẩn chẩn đoán điện, Tài liệu Khoa học sinh hoạt khoa học kĩ thuật lần 2, (1997): tr. 16-21.
3. Nguyễn Đức Thuận, Chu Thị Thu Huyền, Nguyễn Trọng Hiếu, Đinh Thị Hà, Nguyễn Thị Nguyệt, Lại Văn Thuận (2021), Đặc điểm lâm sàng và điện sinh lí thần kinh của bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay, Tạp chí Y học quân sự, số 351, tr. 35.
4. Phước Sơn, Nguyễn Trọng Nhân (2025), “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân hội chứng ống cổ tay”, Tạp chí Y học Việt Nam, 547 (2), tr. 278-279
5. Nguyễn Lê Trung Hiếu, Vũ Anh Nhị (2008), “Phân độ lâm sàng điện sinh lí thần kinh hội chứng ống cổ tay”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12 (1). tr. 9.
6. Nguyễn Văn Chương, Lê Thị Bích Thủy (2018), “Nghiên cứu sự biến đổi dẫn truyền thần kinh giữa ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, từ tháng 4/2018 đến tháng 11/2018”, Kỷ yếu thần kinh học câu lạc bộ các Đơn vị chống đau lần thứ II, tr. 6-8.
7. Lê Thị Liễu (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay, Luận án tiến sĩ y học, 2018, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 3-4.
8. Đỗ Lập Hiếu (2014), “Nhận xét lâm sàng và các bất thường trên điện sinh lý thần kinh ở người bệnh mắc hội chứng ống cổ tay”, Tạp chí Y dược học Quân sự, 2014. 8: tr. 136-140.
9. Practice parameter for carpal tunnel syndrome (summary statement) (1993), “Report of the Quality Standards Subcommittee of the American Academy of Neurology”, Neurology, 1993. 43(11): p. 2406-9.
10. Robert A Werner, Michael Andary (2011), “Electrodiagnostic evaluation of carpal tunnel syndrome”, Muscle and nerve, 44, 597-60.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025