SO SÁNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT GRAM ÂM VÀ GRAM DƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103, NĂM 2024
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.628Từ khóa:
Nhiễm khuẩn huyết, Gram âm, Gram dươngTóm tắt
Mục tiêu: So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm và Gram dương, tại Bệnh viện Quân y 103, năm 2024.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang có so sánh trên 192 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024.
Kết quả: Bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm chiếm 81,3%, chủ yếu do Escherichia coli (56,3%) và Klebsiella pneumoniae (15,6%); do vi khuẩn Gram dương chiếm 18,7%, chủ yếu do Staphylococcus aureus (10,4%). Nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm có tỉ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu và bilirubin toàn phần cao hơn so với nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram dương (p < 0,05). Bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram dương có tỉ lệ nhiễm khuẩn da/mô mềm, bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và CRP cao hơn bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm (p < 0,05). Không có sự khác biệt về thời gian biểu hiện bệnh, tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn, can thiệp thở máy, lọc máu liên tục, tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm (p > 0,05).
Kết luận: Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm chiếm ưu thế trong nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram dương chiếm ưu thế trong nhiễm khuẩn da/mô mềm. Một số đặc điểm xét nghiệm: nồng độ bilirubin, số lượng bạch cầu, giá trị CRP khác nhau giữa hai nhóm nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram dương hoặc Gram âm có giá trị hỗ trợ định hướng chẩn đoán và điều trị.
Tài liệu tham khảo
1. Singer M, Deutschman C.S, Seymour C.W, et al (2016), “The Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3)”, Jama, 315 (8), 801-810.
2. Diekema D.J, Hsueh P-R, et al (2019), “The microbiology of bloodstream infection: 20-year trends from the SENTRY antimicrobial surveillance program”, Antimicrobial agents chemotherapy, 63 (7), 10.1128/aac. 00355-19.
3. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm, Quyết định số 5642/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ngày 31/12/2015.
4. Abe T, Ogura H, Shiraishi A, et al (2018), “Characteristics, management, and in-hospital mortality among patients with severe sepsis in intensive care units in Japan: the FORECAST study”, Crit Care, 22 (1), 322.
5. Rhodes A, Evans L.E, et al (2017), “Surviving sepsis campaign: International Guidelines for Management of Sepsis and Septic Shock: 2016”, Intensive Care Med, 43 (3), 304-377.
6. Lương Thị Quỳnh Nga, Dương Văn Thanh, Nguyễn Thị Tuyết (2024), “So sánh đặc điểm của BN NKH do các vi khuẩn Gram âm và Gram dương điều trị tại Bệnh Viện Trung ương Thái Nguyên (2021-2023)”, Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, 3 (47), 47-54.
7. Fleischmann-Struzek C, Mikolajetz A, et al (2018), “Challenges in assessing the burden of sepsis and understanding the inequalities of sepsis outcomes between National Health Systems: secular trends in sepsis and infection incidence and mortality in Germany”, Intensive Care Med, 44 (11), 1826-1835.
8. Marshall J.C (2010), “Endotoxin in the Pathogenesis of Sepsis. Endotoxemia and Endotoxin Shock: Disease, Diagnosis and Therapy”, S.Karger AG, 167, 0.
9. Tong S.Y, Davis J.S, Eichenberger E, Holland T.L, Fowler V.G Jr. (2015), “Staphylococcus aureus infections: epidemiology, pathophysiology, clinical manifestations, and management”, Clin Microbiol Rev, 28 (3), 603-61.
10. Schuetz P, Albrich W, Mueller B (2011), “Procalcitonin for diagnosis of infection and guide to antibiotic decisions: past, present and future”, BMC Med, 9, 107.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Ngày xuất bản 30-06-2025