KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ ĐÃ CÓ BIẾN CHỨNG BẰNG KĨ THUẬT NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.751Từ khóa:
Nội soi mật tụy ngược dòng, viêm đường mật cấp, viêm tụy cấp, sỏi ống mật chủTóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi ống mật chủ đã có biến chứng và kết quả điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 68 bệnh nhân sỏi ống mật chủ đã có biến chứng (viêm đường mật cấp và/hoặc viêm tụy cấp), điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2024.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 58,3 ± 10,5 tuổi, hay gặp nhất là bệnh nhân trên 60 tuổi (51,5%). Tỉ lệ giới tính bệnh nhân nam/nữ ≈ 1/1,13. Đa số bệnh nhân sỏi ống mật chủ 1 viên (57,4%), kích thước sỏi dưới 1 cm (55,9%). Biến chứng viêm đường mật cấp: 47,1%; viêm tụy cấp: 25,0%; kết hợp viêm đường mật cấp và viêm tụy cấp: 27,9%. Mức độ biến chứng nhẹ: 41,2%; vừa: 33,8%; nặng: 25,0%. Tỉ lệ lấy hết sỏi trong lần đầu can thiệp đạt 83,8%, đặt stent đường mật đạt 16,2%. Sau can thiệp 48 giờ, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giảm nhiều so với trước can thiệp; mức độ biến chứng nặng giảm rõ rệt (từ 25,0% xuống còn 5,9%). Khác biệt trước và sau can thiệp 48 giờ có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. Tỉ lệ tai biến do kĩ thuật thấp (7,3%).
Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi ống mật chủ có biến chứng là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn, ít xâm lấn, ít tai biến do kĩ thuật.
Tài liệu tham khảo
1. Lê Quang Quốc Ánh (2003), Nội soi mật tụy, Nhà xuất bản Y học.
2. Smith S.E (2024), “Management of Acute Cholangitis and Choledocholithiasis”, Surg Clin North Am., 104 (6): 1175-1189.
3. Van Den Berg F.F, Boermeester M.A (2023), “Update on the management of acute pan-creatitis”, Curr Opin Crit Care, 29 (2): 145-151.
4. Miura F, Okamoto K, et al. (2018), “Tokyo Guide-lines 2018: initial management of acute biliary infection and flowchart for acute cholangitis”, J. Hepatobiliary Pancreat Sci., 25 (1): 31-40.
5. Banks P.A, Bollen T.L, et al. (2013), “Classi-fication of acute pancreatitis-2012: revision of the Atlanta classification and definitions by international consensus”, Gut, 62 (1): 102-11.
6. Đào Xuân Cường và CS (2015), “Đánh giá hiệu quả của kĩ thuật nội soi MTND trong điều trị cấp cứu sỏi đường mật có biến chứng”, Tạp chí Y học T.P Hồ Chí Minh, 19 (5): 22-27.
7. Hu Y, Kou D.Q, Guo S.B (2020), “The influence of periampullary diverticula on ERCP for treatment of common bile duct stones”, Sci Rep, 10 (1): 11477.
8. Phan Bá Danh và CS (2024), “Kết quả điều trị sỏi OMC có biến chứng bằng kĩ thuật nội soi MTND tại Bệnh viện Quân y 354”, Tạp chí Y học Quân sự, số 369 (3-4/2024): 8-12.
9. Dương Minh Thắng và CS (2019), “Kết quả nội soi MTND cấp cứu điều trị viêm đường mật và VTC thể phù nề do sỏi ống mật chủ”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, số 14, 7-12.
10. Gogel H.K, Runyon B.A, et al. (1987), “Acute suppurative obstructive cholangitis due to stones: treatment by urgent endoscopic sphin-cterotomy”, Gastrointest Endosc, 33 (3): 210-3.
11. Dương Xuân Nhương (2019), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sỏi OMC ở người cao tuổi bằng nội soi MTND, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Chấp nhận đăng 23-09-2025
Ngày xuất bản 24-09-2025