NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở 51 BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110
DOI:
https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.843Từ khóa:
Cộng hưởng từ, xẹp đốt sống, loãng xươngTóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 51 bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương, điều trị tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01 đến tháng 12/2024.
Kết quả: Bệnh nhân trung bình 74,98 ± 8,73 tuổi, tỉ lệ giới tính bệnh nhân nữ/nam = 4,1/1. Chỉ số T-score trung bình là -3,58 ± 1,36. Đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ: đa số bệnh nhân xẹp 1 đốt sống (72,5%), xẹp đốt sống thắt lưng (60,6%), xẹp đốt sống mức độ vừa (51,5%), xẹp dạng hình chêm (59,1%) và đều có phù tủy xương (100%). Phình và thoát vị đĩa đệm là tổn thương kết hợp hay gặp nhất (64,7%). Chiều cao trung bình tường trước, tường giữa và tường sau thân đốt sống tổn thương xẹp lần lượt là 17,93 ± 4,56 mm, 16,89 ± 4,12 mm và 24,46 ± 3,85 mm. Chỉ số góc xẹp thân đốt sống, góc Cobb và góc gù cột sống trung bình lần lượt là 13,58 ± 5,23°, 10,93 ± 4,81° và 7,34 ± 3,26°.
Kết luận: Chụp cộng hưởng từ giúp chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương, đánh giá tình trạng xẹp đốt sống, phù nề trong thân đốt sống và định hướng phương pháp điều trị hiệu quả, đặc biệt là các phương pháp can thiệp, như tạo hình đốt sống bằng xi măng.
Tài liệu tham khảo
1. Matthew A Varacallo, Ed J Fox, (2014), “Osteoporosis and Its Complications”, Medical Clinics of North America, 817-829.
2. Hồ Hữu Lương (2012), Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm, Nhà xuất bản Y học, tr. 29-33.
3. Devon Patel, Jiayong Liu, Nabil A Ebraheim (2022), “Management of Osteoporotic Vertebral Compression Fractures: A Review”, World J Orthop., 2022 June 18; 13 (6): 564-573.
4. Edwin King Y.W, Cari Marisa Whyne, Devin Singh, et al. (2015), “A Biomechanical assessment of kyphoplasty as a stand alone treatment in a human cadaveric burst fracture model”, Spine Journal., 40 (14), 808-813.
5. Y Fujita, K Katsumata, A Unno, T Tawa, A Tokita (1993), “Factors affecting peak bone mass in Japanese female”, Calcif Tissue Int., (1999) 64: 107-111.
6. Ledlie J.T, et al. (2006), “Kyphoplasty treatment of vertebral fractures: 2-year outcomes show sustained benefits”, Spine Journal., 31 (1), 57-64.
7. Jan Van Meirhaeghe, Steven Boonen, et al. (2013), “A randomized trial of balloon kyphoplasty and nonsurgical management for treating acute vertebral compression fractures”, Spine Journal., 38 (12), 971-983.
8. Francis R.M, Sutcliffe (1990), “Implication of osteoporotic fracture in the elderly”, Drife J.O, Studd J.W.W.HRT and osteoporosis., Springer, verglas London, 87-93.
9. Hwan Mo Lee, et al. (2012), “Comparative analysis of clinical outcomes in patients with osteoporotic vertebral compression fractures (OVCFs): conservative treatment versus balloon kyphoplasty”, The Spine Journal., 12 (2012), 998-1005
10. Hochmuth A, Proschek D, Schwarz W (2006), “Percutaneous vertebroplasty in the therapy of osteoporotic vertebral compression fractures: a critical review”, Eur Radiol., 16, 998-1004.
11. Masato N, Norikazu H, Kousou M (2002), “Percutaneous transpedicular vertebroplasty with calcium phosphate cement in the treatment of osteoporotic vertebral compression and burst fracture,” J. Neurosurg: Spine., 97, 287-293.
12. Huilin Yang, Hao Liu, Shenghao Wang, et al. (2016), “Review of percutaneous Kyphoplasty in China”, The Spine Journal., 41 (19B), 52-58.
13. Zheng Zhaomin, Luk Keith D.K, Kuang Guanming, et al. (2007), “Vertebral Augmentation With a Novel Vessel-X Bone Void Filling Container System and Bioactive Bone Cement”, Spine Journal., 32 (19), 2076-2082.
14. Taylor R.S, et al. (2007), “Balloon kyphoplasty in the management of vertebral compression fractures: an updated systematic review and meta-analysis”, Eur Spine J., 16, 1085-1100.
15. Ulrich Josef Albert Spiegl, R Beisse, S Hauck, et al (2009), “Value of MRI imaging prior to a kyphoplasty for osteoporptic insufficiency fractures”, Eur Spine J., 18, 1287-1292.
16. Kyphon Inc (2005), The mechanics of balloons moving bone, Advances in minimally invasive spine therapies, 1-8.
17. Nguyễn Thế Điệp và cộng sự (2023), “Đánh giá kết quả điều trị xẹp thân đốt sống do loãng xương bằng bơm xi măng sinh học có bóng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế, Số 90/2023.
18. Stoffel M, Wolf I, Ringel F, et al. (2007), “Treatment of painful osteoporotic compression and burst fractures using kyphoplasty: a prospective observational design”, J Neurosurg Spine., 6 (4), 313-319.
19. Nguyễn Vũ, Kiều Đình Hùng (2014), “Kết quả điều trị xẹp đốt sống do loãng xương bằng phương pháp bơm cement không bóng qua da tạo hình thân đốt sống tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 18 (6), 81-85.
20. Đỗ Mạnh Hùng (2017), Nghiên cứu ứng dụng tạo hình đốt sống bằng bơm cement có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
21. Hà Văn Lĩnh và cộng sự (2021), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân lún thân đốt sống ngực, thắt lưng do loãng xương”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 500, tháng 3, số 1/2021.
22. Trần Trung Kiên và cộng sự (2022), “Đặc điểm về mật độ xương, hình ảnh X-quang, MRI của người bệnh được chẩn đoán xẹp thân đốt sống tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, từ năm 2015 đến năm 2018”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 515, tháng 6/2022, số 2.
23. Nguyễn Thị Khơi và cộng sự (2019), “Kết quả của phương pháp tạo hình đốt sống ngực qua da ở những bệnh nhân xẹp cấp thân đốt sống do loãng xương”, Tạp chí Điện quang Việt Nam, số 36, 12/2019, tr. 62-67.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Ngày xuất bản 24-09-2025